BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2209/BTC-CST
V/v
chính sách thuế GTGT, thuế tài nguyên và hạch toán khi bàn giao Đường dây
220kV.
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 02 năm 2017
|
Kính gửi:
|
- Công ty Cổ phần Thủy điện Hủa Na;
- Cục thuế các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa.
|
Bộ Tài chính nhận được văn bản số
530/HHC-TCKT ngày 23/9/2016 và văn bản số 601/HHC-TCKT ngày 27/10/2016 của Công
ty Cổ phần Thủy điện Hủa Na đề nghị hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT),
hạch toán khoản tiền đầu tư được hoàn trả khi bàn giao Đường dây 220kV Hủa Na -
Thanh Hóa, và thuế tài nguyên đối với sản lượng điện trong thời gian chạy thử
72 giờ của Nhà máy thủy điện Hủa Na. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT và hạch toán khoản tiền
đầu tư được hoàn trả khi bàn giao Đường dây 220kV Hủa Na - Thanh Hóa:
1.1. Về thuế GTGT:
- Tại khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có quy định về dự án đầu tư như sau:
“2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn
trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”
- Tại Điều 45 Luật Đầu tư có quy định về
chuyển nhượng dự án đầu tư:
“1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp
bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối
với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp
chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều
chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.”
- Tại Điều 37 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư có quy định về thủ tục thay đổi nhà đầu tư
trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư;
- Tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT có quy định về các
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án
đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
Công ty Cổ phần Thủy điện Hủa Na và Công ty Truyền tải điện 1 (đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia) thực hiện bàn giao giai đoạn 1 - giai đoạn
kỹ thuật công trình Đường dây 220kV Hủa Na - Thanh Hóa để Công ty Truyền tải điện
1 tiếp nhận quản lý, vận hành theo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng tại cuộc họp
Ban Chỉ đạo Nhà nước quy hoạch và phát triển điện lực quốc gia tại Thông báo số
214/TB-VPCP ngày 7/6/2013 thì đây là chuyển nhượng dự án thuộc diện không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư, thay
đổi nhà đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
1.2. Về việc hạch toán tiền đầu tư được
hoàn trả:
Theo quy định tại Điều 35 Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp thì trường hợp giảm tài sản cố định (TSCĐ) do nhượng bán, thanh lý, điều
chuyển cho doanh nghiệp khác... được ghi nhận như sau:
+ Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng vào
sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có
TK 711 - Thu nhập khác
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
+ Đồng thời, căn cứ vào Biên bản giao nhận
TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý... ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị
đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
Công ty Cổ phần thủy điện Hủa Na bàn giao công trình Đường dây 220kV cho Tổng
Công ty truyền tải điện Quốc gia tiếp nhận, quản lý, vận hành và Tổng Công ty
truyền tải điện quốc gia hoàn trả lại vốn đầu tư Đường dây 220kV cho Công ty Cổ
phần thủy điện Hủa Na, thì Công ty Cổ phần thủy điện Hủa Na hạch toán tương tự
như trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh.
2. Về thuế tài nguyên đối với sản lượng
điện trong thời gian chạy thử 72 giờ của Nhà máy thủy điện Hủa Na:
- Tại khoản 4 Điều 5 Luật thuế tài
nguyên số 45/2009/QH12 có quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế như sau:
“4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản
xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng
điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định
theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của
bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.”
- Tại Điều 4 Thông tư số 105/2010/TT-BTC
ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
tài nguyên và Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế tài nguyên có quy định như sau:
“Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng
tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài
nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng với loại
tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế.
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính
như sau:
Thuế tài
nguyên phải nộp trong kỳ
|
=
|
Sản lượng tài
nguyên tính thuế
|
x
|
Giá tính thuế đơn
vị tài nguyên
|
x
|
Thuế suất thuế
tài nguyên
|
- Tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số
105/2010/TT-BTC có quy định như sau:
“4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản
xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện
giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ
thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên
mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
Công ty Cổ phần Thủy điện Hủa Na ký hợp đồng mua bán điện Nhà máy thủy điện Hủa
Na với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, theo hợp đồng mua bán điện chỉ tính sản lượng
điện tại thời điểm các bên chốt chỉ số công tơ sau khi kết thúc chạy thử 72 giờ,
trường hợp trong thời gian chạy thử không xác định sản lượng điện bán cho bên
mua điện hoặc không xác định sản lượng điện giao nhận, xác nhận giữa hai bên,
không tính tiền trong thời gian chạy thử, thì không phải tính thuế tài nguyên.
Công văn này thay thế công văn số
4922/TCT-DNL ngày 24/10/2016 của Tổng cục Thuế.
Bộ Tài chính trả lời doanh nghiệp và Cục
thuế để biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- TCT; Vụ PC; Vụ CĐKT;
- Lưu: VT, Vụ CST(CST2).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
Phạm Đình Thi
|