ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 956/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW,
ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW,
ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số
2215/QĐ-TTg , ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực
hiện Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 60-KH/TU,
ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số
35/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch
thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện
Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ VHTTDL;
- TT.TU, TT.HĐNDT;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng thuộc TU;
- Cơ quan TW tại tỉnh;
- Hội VHNT tỉnh;
- CVP, PVP.UBT phụ trách VH-XH;
- Báo VL, Đài PTTH VL;
- Cơ quan TT TTXVN tại VL;
- Phòng VHXH; KTNV;
- Lưu: VT, 3.01.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 18/5/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển văn hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung chỉ đạo, triển khai
thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, xác định rõ
các nhiệm vụ trọng tâm để tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ, tạo chuyển biến
tích cực mạnh mẽ trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ
trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 và đề ra giải pháp phù hợp để
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,
rèn luyện con người có nhân cách, lối sống đẹp, yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực,
thành phần trong xã hội. Phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm
năng, lợi thế của tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
- Việc đề ra mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp phải đồng bộ, toàn diện, đảm bảo khả thi, triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh qua loa, hình thức, gắn với việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đơn vị, ngành, địa
phương phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ và hài
hòa giữa phát triển kinh tế và văn hóa.
- Các cơ quan, ban, ngành, đơn
vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực, chủ động
trong việc tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo
kế hoạch đề ra. Quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2030 phải lồng ghép các nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI; Kế hoạch số 60-KH/TU, ngày 28/10/2021 của Tỉnh ủy thực
hiện Kết luận số 76- KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Quyết
định số 35/QĐ-UBND , ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kế
hoạch số 60-KH/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Long.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về văn hóa, đề cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc phát triển sự
nghiệp văn hóa. Kịp thời phát hiện và ngăn chặn các biểu hiện không lành mạnh
trong hoạt động văn hóa. Xây dựng các văn bản pháp quy, tạo lập môi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần sáng tạo các sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện
đại.
- Phát triển sự nghiệp văn hóa
đáp ứng yêu cầu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực, các đối tượng
chính sách và yếu thế trong xã hội; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để
thu hút, trọng dụng nhân tài. Quan tâm quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ,
chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng,
thiết chế văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo xây dựng tập trung, đồng bộ,
trang thiết bị phù hợp, hoàn thiện các thiết chế trung tâm văn hóa, bảo tàng và
thư viện, đảm bảo 03 loại hình thiết chế này từ tỉnh đến cơ sở hoạt động có hiệu
quả.
- Chủ động và tích cực trong hoạt
động ngoại giao văn hóa, nhất là các nước ASEAN nhằm quảng bá hình ảnh, văn
hóa, con người Vĩnh Long, qua đó phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có
tiềm năng, lợi thế của tỉnh tham gia vào thị trường chung.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tập trung đầu tư các thiết chế
văn hóa, thể thao cấp tỉnh như: Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh,
Nhà thi đấu đa năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành các dự án nhà thi đấu,
công trình thể thao, công viên truyền hình của các huyện, thị xã, thành phố do
Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long tài trợ; 100% Trung tâm Văn hóa, Thông
tin và Thể thao cấp huyện được xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động;
100% đơn vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa, Thể thao hoặc Trung tâm Văn
hóa và Học tập cộng đồng.
- Phấn đấu 70% di tích quốc gia
trên địa bàn tỉnh được tu bổ, tôn tạo; 100% số di sản của tỉnh trong Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và
phát huy giá trị.
- Bảo đảm ít nhất 90% người dân
ở vùng sâu, vùng xa, 90% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng thụ
và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền
hình của quốc gia và địa phương.
- Bảo đảm khoảng 90% các địa
phương, cơ quan, đơn vị đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào thi đua, cuộc vận động
về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa
gia đình truyền thống, để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.
- Duy trì giải thưởng văn học
nghệ thuật Văn Xương Các, đến năm 2030 có từ 3 đến 5 công trình văn hóa, nghệ
thuật chất lượng thuộc các lĩnh vực văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu được
xuất bản, công bố.
- Phấn đấu tin học hóa 100% các
đơn vị hoạt động văn hóa từ tỉnh đến cơ sở (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp văn hóa).
- Phấn đấu tăng mức đầu tư cho
văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương (kèm theo
Danh mục nhiệm vụ thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2030).
Nguồn vốn thực hiện phù hợp quy
định tại Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, cụ
thể như sau:
+ Ngân sách nhà nước đảm bảo
theo phân cấp ngân sách và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
+ Huy động các nguồn xã hội
hóa, nguồn hỗ trợ, tài trợ … lồng ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở,
ngành, địa phương trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên
quan.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò,
đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế; văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị” thông qua phổ biến,
quán triệt sâu rộng cho cán bộ đảng viên và nhân dân các quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng văn hóa, con người
Việt Nam, về vị trí, vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế.
- Đổi mới nội dung, phương
pháp, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền, chuyển đổi số trong lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận của người dân và cộng đồng.
- Định hướng tư tưởng và thẩm mỹ
cho nhân dân, xây dựng các giải pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng, tác động tiêu cực
từ các hệ thống thông tin (do quá trình hội nhập, từ hoạt động truyền thông đại
chúng, trên các trang mạng xã hội).
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, khuôn khổ pháp lý
- Rà soát các cơ chế, chính sách,
tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật về: Điện ảnh,
Tài trợ, Hiến tặng trong lĩnh vực văn hóa, Di sản văn hóa, Sở hữu trí tuệ,
Phòng, chống bạo lực gia đình, Quảng cáo, Quyền tác giả, quyền liên quan … nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực cho văn
hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
- Có chính sách đãi ngộ trí thức
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, văn nghệ sĩ, nghệ nhân nhằm phát
huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản
trong cộng đồng và phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần
chúng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
chấn chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ, quản
lý văn hóa hiệu quả.
3. Xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện
- Từng bước hình thành các giá
trị chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập,
thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng…, đẩy lùi sự suy
thoái đạo đức xã hội.
- Tăng cường giáo dục nghệ thuật,
nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông
qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên
các phương tiện truyền thông.
- Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng
thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các
hệ thống thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Triển khai thực hiện tốt Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Quy chế dân chủ cơ
sở, Quy chế văn hóa công sở, Quy ước cộng đồng và Bộ quy tắc ứng xử trong từng
lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội.
4. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh
- Rà soát, ban hành mới quy chế,
nội quy, bộ tiêu chí về văn hóa trong: gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư,
các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ chức
xã hội…
- Nêu cao vai trò và tinh thần
nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có
uy tín trong cộng đồng về chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt
nhân trong đời sống xã hội.
- Phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, hạn chế và từng bước xóa bỏ các hủ tục,
tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh, nhất là trong
việc cưới, việc tang, lễ hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động,
các phong trào thi đua ở cơ sở.
5. Nâng cao
chất lượng hoạt động văn hóa
- Tạo điều kiện để mọi người
dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực
sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ
thông tin và biến đổi xã hội, con người, do tác động của thiên tai, dịch bệnh,
khủng hoảng...
- Phát triển sự nghiệp văn học,
nghệ thuật, chú trọng đầu tư để sáng tác những kịch bản mới có chất lượng về tư
tưởng và giá trị thẩm mỹ; biên tập, dàn dựng những vở diễn mới có giá trị tư tưởng
và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh
chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống và công cuộc đổi mới đất nước.
- Tổ chức có hiệu quả phong
trào văn hóa nghệ thuật và đưa văn hóa, nghệ thuật về cơ sở; định kỳ tổ chức
các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao; tổ chức đa dạng các chương
trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số.
- Phát triển sách giấy và sách
điện tử, phát huy hiệu quả Thư viện điện tử, phát huy vai trò Cổng thông tin điện
tử; các trang mạng xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình thực hiện chương trình
biểu diễn nghệ thuật truyền thống và hiện đại của Vĩnh Long đến với công chúng
trong và ngoài tỉnh, đồng thời ngăn chặn có hiệu quả và xử lý các hoạt động
sáng tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực đến đời sống
xã hội.
- Tăng cường xã hội hóa, khuyến
khích phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở ngoài công lập.
6. Bảo vệ
và phát huy di sản văn hóa dân tộc
- Tập trung đầu tư bảo quản, tu
bổ, phục hồi các di tích quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh, xây dựng các
mô hình quản lý hiệu quả, gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển
du lịch.
- Nâng cao chất lượng công tác
sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư
liệu. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật
truyền thống.
- Nâng cấp trang thiết bị và hệ
thống trưng bày, đồng thời ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác trưng
bày; định hướng phát triển bảo tàng ảo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô
hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản; đãi
ngộ, tôn vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng
bá di sản trong cộng đồng.
7. Ưu tiên
phát triển một số ngành có tiềm năng, lợi thế tham gia vào thị trường công nghiệp
văn hóa
Có cơ chế ưu đãi, tạo môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực
nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, du lịch văn hóa… tích cực
và chủ động tham gia sâu rộng vào chuỗi sản phẩm, dịch vụ văn hóa của cả nước.
Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng.
8. Chủ động
hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu về văn hóa
- Xây dựng chương trình giao
lưu, trao đổi văn hóa nghệ thuật với các tỉnh, thành và một số nước ASEAN; cung
cấp thông tin về nội dung tuyên truyền các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch
của địa phương hưởng ứng các hoạt động của ASEAN.
- Tổ chức phong phú các hoạt động
văn hóa nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh vùng đất, con người, tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh Vĩnh Long đến các nước trong khu vực và bạn bè quốc tế. Qua đó
thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh ngày càng sâu rộng và bền vững.
9. Phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
- Tăng cường quan hệ hợp tác với
các Trung tâm đào tạo, Viện nghiên cứu, Trường đại học để phối hợp, liên kết
trong đào tạo về lĩnh vực quản lý văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, bảo tàng, thư
viện, mỹ thuật, nhiếp ảnh...
- Có giải pháp thu hút sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi, đúng chuyên ngành về phục vụ tại các đơn vị văn hóa,
nghệ thuật ở địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở,
có chính sách ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
10. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
- Khuyến khích nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, tiếp tục thực hiện chính sách tôn vinh,
đãi ngộ đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học. Phấn đấu đến năm 2030 có công trình
nghiên cứu về văn hóa, nghệ thuật có chất lượng được công bố, có tác phẩm, công
trình văn hóa, văn học nghệ thuật về công cuộc đổi mới của đất nước và của tỉnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh
vực văn hóa, nghệ thuật, ưu tiên xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại đáp ứng
yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
11. Phát
huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
- Căn cứ vào khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư
phát triển của nhà nước đạt hiệu quả. Tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
tôn tạo di tích quốc gia và cấp tỉnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản
văn hóa phi vật thể có giá trị.
- Đẩy mạnh hợp tác công - tư nhằm
huy động nguồn lực xã hội hóa, tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân, đồng
thời xây dựng đề án khai thác cơ sở vật chất đã được đầu tư, cũng như khuyến
khích người có chuyên môn, có năng lực tham gia khai thác hiệu quả cơ sở vật chất
lĩnh vực văn hóa.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế
hoạch này, đồng thời rà soát, trình cấp thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới
cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch và đề xuất điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp
phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với ngành liên quan
tham mưu chỉ đạo gắn việc triển khai thực hiện Kế hoạch với nội dung thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể hóa tiêu chí
phát triển văn hóa nông thôn mới với công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp tổ chức các hoạt động
ngoại khóa cho học sinh, sinh viên về giáo dục truyền thống, giáo dục lý tưởng;
triển khai các hoạt động giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo việc lồng ghép các kiến
thức phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục về di sản vào chương trình giáo dục,
đào tạo, kỹ năng sống, sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với các bậc học, cấp học.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tăng cường công tác kiểm tra,
rà soát, quản lý các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội; có giải
pháp ngăn chặn việc tác động tiêu cực đến việc xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Vĩnh Long.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp xây dựng kế hoạch, đề
án phát triển khoa học và công nghệ trong các hoạt động văn hóa; nghiên cứu ứng
dụng và chuyển giao công nghệ đối với công tác quản lý, tổ chức các hoạt động
văn hóa.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí, hướng dẫn
về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp
với các cơ quan liên quan kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động văn hóa nghệ thuật
theo quy định.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở chủ trương được phê
duyệt, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân
sách và theo phân cấp ngân sách.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí cho phát
triển văn hóa, thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy
định của pháp luật liên quan.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ
chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030,
với nội dung chủ yếu là xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành phụ
trách và phổ biến, giáo dục cho công chức, viên chức, người lao động của ngành
về các nội dung của Kế hoạch.
9. Báo Vĩnh Long, Đài Phát
thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền, giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa và các nhiệm vụ tại Kế
hoạch này. Đài Phát thanh và Truyền hình tăng cường tổ chức các chương trình
nghệ thuật truyền thống và hiện đại mang nét đặc trưng của Vĩnh Long.
10. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức triển khai Kế hoạch góp phần phát triển văn học nghệ
thuật của tỉnh, đặc biệt duy trì và phát huy giải thưởng văn học nghệ thuật Văn
Xương Các.
Phát động trong hội viên tham gia
phong trào sáng tác tác phẩm văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh về công cuộc đổi mới
của đất nước và của tỉnh.
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh
Tham gia tổ chức triển khai kế
hoạch; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về
vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch này trên địa bàn quản
lý.
- Hàng năm, lập kế hoạch và cân
đối ngân sách bảo đảm cho đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động của các thiết chế
văn hóa trên địa bàn. Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Các cơ
quan, đơn vị và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện đạt hiệu quả./.
DANH MỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 956/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
Số TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian triển khai
|
Nguồn kinh phí
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
gia đình Việt Nam đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Quý II/2022
|
Ngân sách
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Ngoại giao văn hóa đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Đã ban hành quý I/2022
|
Ngân sách
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Khi Chiến lược được TTCP phê duyệt
|
Ngân sách
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn
2022 - 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Quý I/2023
|
Ngân sách
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án Phát
triển văn học, nghệ thuật góp phần nuôi dưỡng tâm hồn con người Việt Nam giai
đoạn 2025 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hội Văn học Nghệ thuật và các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Ngân sách
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển
đổi số trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin - Truyền thông
và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Khi Bộ VHTTDL ban hành Đề án
|
Ngân sách
|
7
|
Tham mưu ban hành Quy chế xét
tặng giải thưởng Văn học Nghệ thuật Văn Xương Các
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Năm 2024
|
Ngân sách
|
8
|
Tham mưu ban hành Nghị quyết
về giải thưởng Văn học nghệ thuật cấp tỉnh hàng năm
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Năm 2023
|
Ngân sách
|
9
|
Đề án xây dựng nguồn nhân lực
ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ và các sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị, TP Vĩnh Long
|
Giai đoạn 2022-2025
|
|
10
|
Dự án xây dựng Thư viện tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Ngân sách
|
11
|
Dự án xây dựng Trung tâm văn
hóa Nghệ thuật tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Ngân sách
|
12
|
Dự án xây dựng Nhà thi đấu đa
năng tỉnh đạt chuẩn quốc gia
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Ngân sách
|
13
|
Dự án xây dựng hồ bơi đạt chuẩn
quốc gia
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Ngân sách
|
14
|
Khởi công một số hạng mục
trong Dự án Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Ngân sách
|
15
|
Đề án di sản đương đại Mang
Thít
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan.
|
Giai đoạn 2022- 2030
|
Ngân sách
|