BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3377/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo ý kiến của Hội đồng chuyên môn sửa đổi, bổ
sung hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Sốt rét được thành lập tại Quyết định số
3022/QĐ-BYT ngày 28 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa
bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh sốt rét” thay thế hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét ban hành
kèm Quyết định số 2699/QĐ-BYT ngày 26 tháng 06 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục trưởng, Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế;
Viện trưởng; các Viện: Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Qui Nhơn, Viện sốt rét-Ký sinh trùng - Côn
trùng TP Hồ Chí Minh; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ
Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y
tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3377/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
DANH SÁCH BAN
BIÊN SOẠN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT”
Chỉ đạo biên soạn
Gs.Ts. Trần Văn Thuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
Gs.Ts. Nguyễn Văn Kính
|
Phó Chủ tịch thường trực Tổng hội Y học Việt Nam,
Nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
Đồng chủ biên
|
PGs.Ts. Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Hoàng Đình Cảnh
|
Viện trưởng Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương
|
Ban biên soạn
|
Ts. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Nguyễn Lương Tâm
|
Phó Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng
|
PGs.Ts. Hồ Văn Hoàng
|
Viện trưởng Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Quy Nhơn
|
BsCKII. Nguyễn Thành Dũng
|
Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Ts. Nguyễn Quang Thiều
|
Phó Viện trưởng Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương
|
Ts. Trần Quang Phục
|
Phó Viện trưởng Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Trung ương
|
Ts. Huỳnh Hồng Quang
|
Phó Viện trưởng Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Quy Nhơn
|
BsCKII. Nguyễn Hồng Hà
|
Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương
|
Ths. Trương Lê Vân Ngọc
|
Trưởng phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ,
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts. Đỗ Duy Cường
|
Giám đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch
Mai
|
Ts. Lê Quốc Hùng
|
Trưởng khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts. Hồ Đặng Trung Nghĩa
|
Trường khoa Nhiễm Việt - Anh, Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ts. Trần Văn Giang
|
Phó Trưởng khoa Vi rút - Ký sinh trùng, Bệnh viện
Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
PGs.Ts. Trần Quang Bính
|
Nguyên Trưởng khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ths. Trần Công Đại
|
Chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam
|
|
|
PGs.Ts. Bùi Quang Phúc
|
Trưởng khoa Nghiên cứu lâm sàng và Thực nghiệm,
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
|
Ts. Nguyễn Vân Hồng
|
Phó Trưởng khoa Nghiên cứu Lâm sàng và Thực nghiệm,
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
|
Thư ký biên soạn
|
BsCKII. Cao Đức Phương
|
Chuyên viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe
cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Nguyễn Vân Hồng
|
Phó Trưởng khoa Nghiên cứu lâm sàng và Thực nghiệm,
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
|
Ths. Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH SỐT RÉT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3377/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng
Plasmodium gây ra gồm: Plasmodium falciparum (P. falciparum), Plasmodium
vivax (P. vivax), Plasmodium malariae (P. malariae), Plasmodium ovale (P.
ovale) và Plasmodium knowlesi (P. knowlesi). Muỗi Anopheles là véc tơ truyền
bệnh.
Bệnh thường biểu hiện bằng những cơn sốt rét điển
hình với ba triệu chứng: rét run, sốt, vã mồ hôi có tính chu kỳ tùy theo loài
ký sinh trùng, sốt rét do P. falciparum có thể gây ra sốt rét ác tính dẫn
tới tử vong nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời.
Bệnh sốt rét có thuốc điều trị đặc hiệu và bệnh có
thể phòng chống được. Đến năm 2022, Việt Nam đã có 42 tỉnh được công nhận loại
trừ sốt rét, tuy nhiên vẫn còn 21 tỉnh có sốt rét lưu hành và có các trường hợp
mắc bệnh sốt rét ngoại lai do đi làm việc, công tác, du lịch từ các quốc gia có
sốt rét lưu hành trở về.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Trường hợp nghi ngờ sốt
rét
Là những trường hợp có sốt và có yếu tố dịch tễ.
a) Sốt: người bệnh đang sốt hoặc có
tiền sử sốt trong 3 ngày gần đây.
- Có triệu chứng điển hình của cơn sốt rét: rét
run, sốt và vã mồ hôi, có tính chu kỳ.
- Những người bị sốt rét lần đầu tiên thường không
có cơn sót rét điển hình mà thường sốt không thành cơn (người bệnh thấy ớn lạnh,
gai rét) hoặc sốt cao liên tục, sốt dao động.
b) Yếu tố dịch tễ: đến vùng sốt rét, đang
ở hoặc trở về từ vùng sốt rét lưu hành hoặc có tiền sử mắc sốt rét.
Tất cả các trường hợp nghi ngờ sốt rét đều phải làm
xét nghiệm để phát hiện ký sinh trùng sốt rét. Nếu lần đầu xét nghiệm soi lam
âm tính, mà vẫn còn nghi ngờ người đó bị sốt rét, thì phải xét nghiệm lại lam
máu sau 8-24 giờ tốt nhất vào thời điểm người bệnh đang lên cơn sốt.
2. Trường hợp bệnh sốt rét
xác định
Trường hợp bệnh sốt rét xác định là trường hợp có
ký sinh trùng sốt rét trong máu được xác định bằng xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa
hoặc xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên hoặc kỹ thuật sinh học
phân tử.
* Các kỹ thuật xét nghiệm xác định ký sinh trùng sốt
rét bao gồm:
a) Kỹ thuật xét nghiệm lam máu nhuộm Giemsa:
là kỹ thuật phổ biến trong phát hiện ký sinh trùng sốt rét ở các cơ sở y tế, kết
quả xét nghiệm ký sinh trùng có thể trả lời trong vòng 1 giờ.
b) Kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát
hiện kháng nguyên sốt rét (Rapid Diagnostic Tests -RDTs): được áp dụng
để chẩn đoán sốt rét tại các cơ sở y tế và y tế thôn bản, kết quả xét nghiệm ký
sinh trùng có thể trả lời trong vòng 30 phút.
c) Kỹ thuật sinh học phân tử: kỹ thuật
xác định chất liệu di truyền (DNA hoặc RNA) của ký sinh trùng sốt rét trong
máu. Áp dụng ở những nơi có đủ điều kiện kỹ thuật.
3. Các thể lâm sàng
3.1. Sốt rét thể thông thường (chưa biến chứng)
Sốt rét chưa biến chứng là trường hợp mắc sốt rét
xác định, không có dấu hiệu đe dọa tính mạng người bệnh, có thể có triệu chứng
lâm sàng hoặc không.
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Cơn sốt rét điển hình có 3 giai đoạn: rét run - sốt
- vã mồ hôi, có tính chu kỳ.
+ Cơn sốt rét không điển hình như: sốt không thành
cơn, ớn lạnh, gai rét (hay gặp ở người sống lâu trong vùng sót rét lưu hành), sốt
liên tục hoặc dao động (hay gặp ở trẻ em, người bệnh bị sốt rét lần đầu).
+ Những dấu hiệu khác: thiếu máu, lách to, gan
to...
- Xét nghiệm: có ký sinh trùng sốt rét.
3.2. Sốt rét ác tính/biến chứng
Sốt rét ác tính là trường hợp sốt rét có biến chứng
đe dọa tính mạng người bệnh. Sốt rét ác tính thường xảy ra trên những người bệnh
nhiễm P. falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P. falciparum. Các trường
hợp nhiễm P. vivax hoặc P. knowlesi đơn thuần cũng có thể gây sốt
rét ác tính.
3.2.1. Các dấu hiệu cảnh báo sốt rét ác tính
- Rối loạn ý thức nhẹ, thoáng qua (li bì, cuồng sảng,
vật vã ...);
- Sốt cao liên tục;
- Rối loạn tiêu hóa: nôn, tiêu chảy nhiều lần trong
ngày, đau bụng cấp;
- Đau đầu dữ dội;
- Mật độ ký sinh trùng thể vô tính cao (P.
falciparum ++++ hoặc ≥ 100.000 KST/µl máu);
- Thiếu máu nặng: da xanh, niêm mạc nhợt.
3.2.2. Các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của
sốt rét ác tính
Sốt rét ác tính được xác định khi phát hiện có ký
sinh trùng sốt rét thể vô tính trong máu và xuất hiện một hoặc nhiều triệu chứng
sau đây:
- Suy sụp: yếu toàn thân khiến người bệnh không có
khả năng tự ngồi, đứng và đi lại mà không có sự hỗ trợ;
- Rối loạn tri giác hoặc hôn mê: Glasgow < 11 điểm
đối với người lớn, Blantyre < 3 điểm đối với trẻ em;
- Co giật nhiều lần: trên 2 cơn /24 giờ;
- Suy hô hấp: nhịp thở > 30 lần/phút, co kéo cơ hô
hấp và nghe có ran ẩm ở 2 đáy phổi. Độ bão hòa oxy trong máu mao mạch ngoại vi
(SpO2) < 92% có thể có phù phổi cấp; ARDS; chụp X-quang phổi có
hình mờ 2 rốn phổi và đáy phổi;
- Sốc: sốc còn bù được định nghĩa là thời gian đổ đầy
mao mạch ≥ 3 giây hoặc chênh lệch nhiệt độ ở chân (đoạn giữa chi và phần chi
sát thân mình) nhưng không hạ huyết áp. Sốc mất bù được định nghĩa là huyết áp
tâm thu < 70 mmHg ở trẻ em hoặc < 80 mmHg ở người lớn, kèm theo bằng chứng
của suy giảm tưới máu (máu ngoại vi hoặc thời gian đổ đầy mao mạch kéo dài);
- Thiếu máu nặng do sốt rét: nồng độ huyết sắc tố ≤
5 g/dL hoặc hematocrit ≤ 15% ở trẻ em < 12 tuổi, nồng độ huyết sắc tố < 7
g/dL hoặc hematocrit < 20% ở người lớn với số lượng ký sinh trùng >
10.000/µL;
- Tổn thương gan: vàng da, Bilirubin toàn phần >
50 pmol/L (3 mg/dL), men gan cao;
- Suy thận cấp: thiểu niệu (< 400ml/ngày) hoặc
vô niệu (< 200ml/ngày), Creatinine huyết tương hoặc huyết thanh > 265
pmol/L (> 3 mg/dL) ở cả người lớn và trẻ em; hoặc ure máu > 20 mmol/L;
- Rối loạn đông máu: bao gồm chảy máu tái phát hoặc
kéo dài ở mũi, nướu răng hoặc các vị trí lấy máu tĩnh mạch; nôn ra máu hoặc đi
ngoài phân đen;
- Toan chuyển hóa: thiếu hụt kiềm > 8 mEq/L hoặc
thể hiện bằng mức bicarbonate huyết tương < 15 mmol/L (pH < 7,35) hoặc
lactate huyết tương tĩnh mạch ≥ 5 mmol/L.
- Hạ đường huyết: đường huyết < 2,2 mmol/L (<
40 mg/dL);
- Mật độ ký sinh trùng cao (> 10% hồng cầu bị
nhiễm ký sinh trùng, thường gặp với P. falciparum).
3.2.3. Một số biểu hiện thường gặp trong sốt
rét ác tính ở trẻ em và phụ nữ có thai
- Trẻ em: thiếu máu nặng, hôn mê, co giật, hạ đường
huyết, suy hô hấp, toan chuyển hóa.
- Phụ nữ có thai: hạ đường huyết (thường sau điều
trị quinin), thiếu máu, sảy thai, đẻ non, nhiễm trùng hậu sản sau sảy thai hoặc
đẻ non.
4. Chẩn đoán phân biệt
4.1. Chẩn đoán phân biệt sốt rét thường với
các bệnh khác
Trường hợp kết quả xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt
rét âm tính cần phân biệt với sốt do các nguyên nhân khác như: sốt xuất huyết
Dengue, sốt thương hàn, sốt mò, cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, viêm màng
não...
4.2. Chẩn đoán phân biệt sốt rét ác tính với
các bệnh cảnh ác tính khác
Trường hợp xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét âm tính
cần làm thêm các xét nghiệm khác, khai thác kỹ yếu tố dịch tễ liên quan để tìm
các nguyên nhân:
- Hôn mê do viêm não, viêm màng não, nhiễm khuẩn nặng...
- Vàng da, vàng mắt do xoắn khuẩn, nhiễm khuẩn đường
mật, viêm gan vi rút, tan huyết.
- Sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, sốt mò.
- Suy hô hấp cấp do các nguyên nhân khác.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
- Phát hiện và điều trị sớm bằng thuốc đặc trị đúng
và đủ liều;
- Điều trị cắt cơn sốt kết hợp với chống lây lan đối
với sốt rét do P. falciparum, P. malariae, P. knowlesi và điều trị tiệt
căn đối với sốt rét do P. vivax, P. ovale ngay từ ngày đầu tiên;
- Các trường hợp sốt rét do P. falciparum
không được dùng một thuốc sốt rét đơn thuần, phải điều trị thuốc sốt rét phối hợp
hoặc phối hợp các thuốc khác nhau để tăng hiệu lực điều trị và hạn chế kháng
thuốc;
- Kết hợp điều trị thuốc sốt rét đặc hiệu với điều
trị hỗ trợ và nâng cao thể trạng;
- Điều trị sốt rét ở người bệnh có bệnh lý kèm theo
thì phải điều trị kết hợp bệnh lý kèm theo;
- Các trường hợp sốt rét ác tính phải chuyển về đơn
vị hồi sức cấp cứu của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, theo dõi chặt chẽ và hồi
sức tích cực;
- Có thể chỉ định điều trị cho một số trường hợp
nghi ngờ sốt rét có dấu hiệu đe dọa đến tính mạng của người bệnh sau khi đã loại
trừ các nguyên nhân khác.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị sốt rét thể thông thường (chưa
biến chứng)
a) Điều trị đặc hiệu ưu tiên
- Sốt rét do P. falciparum đơn thuần hoặc phối
hợp P. falciparum với P. malarias hoặc P. knowlesi:
Pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) uống 3 ngày (xem Bảng 2 hoặc 3)
và primaquin liều duy nhất (xem Bảng 4).
- Sốt rét do P. falciparum phối hợp với P.
vivax hoặc P. ovale: Pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax)
uống 3 ngày (xem Bảng 2 hoặc 3) và primaquin uống 7 ngày hoặc 14 ngày (xem Bảng
4) hoặc Tafenoquine liều duy nhất (sử dụng sau khi được Bộ Y tế cấp phép lưu
hành, liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale:
Chloroquin uống 3 ngày (xem Bảng 5) hoặc Pyronaridin tetraphosphat - artesunat
(Pyramax) uống 3 ngày (xem Bảng 2 hoặc 3) và primaquin uống 7 ngày hoặc 14 ngày
(xem Bảng 4) hoặc Tafenoquine liều duy nhất (sử dụng sau khi được Bộ Y tế cấp
phép lưu hành, liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Sốt rét do P. malariae hoặc P. knowlesi:
Chloroquin uống 3 ngày (xem Bảng 5) hoặc Pyronaridin tetraphosphat - artesunat
(Pyramax) uống 3 ngày (xem Bảng 2 hoặc 3) và primaquin uống liều duy nhất (xem
Bảng 4).
* Chú ý:
- Primaquin nên được uống ngay từ ngày đầu tiên.
- Không dùng primaquin cho trẻ em dưới 6 tháng
tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú (con dưới 6 tháng tuổi).
- Tafenoquine không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi
hoặc có cân nặng dưới 5 kg, người thiếu/bán thiếu G6PD, phụ nữ có thai, phụ nữ
cho con bú.
b) Điều trị thay thế
Trong trường hợp không có pyronaridin tetraphosphat
- artesunat bệnh nhân nhiễm sốt rét có thể được điều trị bằng một trong các thuốc
sốt rét sau theo thứ tự ưu tiên:
- Artesunat - mefloquin (xem Bảng 9)
- Artemether - lumefantrin (xem Bảng 10)
- Artesunat - amodiaquin (xem Bảng 11)
- Dihydroartemisinin - piperaquin (xem Bảng 12)
- Quinin (xem Bảng 6) + clindamycin (xem Bảng 7) hoặc
quinin (xem Bảng 6) + doxycycline (xem Bảng 8)
c) Xử trí các trường hợp điều trị thất bại
Tất cả trường hợp điều trị thất bại, phải lấy lam
máu để xét nghiệm lại và điều trị như sau:
- Xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm trong vòng 3
ngày đầu và còn ký sinh trùng sốt rét thì phải điều trị như sốt rét ác tính (Mục
2.3).
- Nếu người bệnh xuất hiện lại ký sinh trùng sốt
rét trong vòng 28 ngày kể từ ngày đầu tiên dùng thuốc thường là tái phát, cần
điều trị bằng thuốc điều trị thay thế (phần b Mục 2.1) hoặc bằng pyronaridin
tetraphosphat - artesunat (Pyramax) cho người bệnh nhiễm P.vivax hoặc
P. ovale mà ban đầu điều trị bằng chloroquin.
- Nếu người bệnh xuất hiện lại ký sinh trùng sốt
rét sau 28 ngày, được coi như tái nhiễm và điều trị như 1 ca mắc mới (phần a Mục
2.1).
- Nếu gặp các trường hợp điều trị thất bại đối với
thuốc sốt rét tại cơ sở điều trị, cần báo lên tuyến trên để tiến hành xác minh
ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc.
2.2. Điều trị sốt rét thể thông thường ở nhóm
bệnh nhân đặc biệt
2.2.1. Phụ nữ có thai
Phụ nữ có thai mắc sốt rét dễ chuyển thành sốt rét
ác tính, vì vậy việc điều trị phải nhanh chóng và hiệu quả.
a) Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu - Điều trị sốt
rét do P.falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P. falciparum:
+ Thuốc điều trị là quinin sulfat 7 ngày (xem Bảng
6) + clindamycin 7 ngày (xem Bảng 7).
+ Trường hợp không có quinin sulfat, có thể dùng
artemether - lumefantrin (xem Bảng 10).
- Điều trị sốt rét do P. vivax hoặc P.
malariae hoặc P. ovale hoặc P. knowlesi: Thuốc điều trị là
chloroquin x 3 ngày (xem Bảng 5).
b) Phụ nữ có thai trên 3 tháng
- Điều trị sốt rét do P. falciparum hoặc nhiễm
phối hợp có P. falciparum: Thuốc điều trị là artemether - lumefantrin
(xem Bảng 10) hoặc artesunat - mefloquin (xem Bảng 9) hoặc dihydroartemisinin -
piperaquin (xem Bảng 12) hoặc artesunat - amodiaquin (xem Bảng 11) uống 3 ngày.
Quinin có liên quan đến việc tăng nguy cơ hạ đường huyết vào cuối thai kỳ nên
phác đồ quinin sulfat 7 ngày (xem Bảng 6) + clindamycin 7 ngày (xem Bảng 7) chỉ
nên sử dụng nếu không có thuốc thay thế hiệu quả.
- Điều trị sốt rét do P. vivax hoặc P.
malariae hoặc P. ovale hoặc P. knowlesi: Thuốc điều trị là
chloroquin trong 3 ngày hoặc artemether - lumefantrin (xem Bảng 10) hoặc
artesunat - mefloquin (xem Bảng 9) hoặc dihydro artemisinin - piperaquin (xem Bảng
12) uống 3 ngày.
* Chú ý: Không điều trị primaquin
cho phụ nữ có thai.
2.2.2. Phụ nữ đang cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú bị sốt rét, thuốc điều trị cắt
cơn với phác đồ được sử dụng như điều trị phụ nữ có thai trên 3 tháng bị sốt
rét.
*Chú ý:
- Không sử dụng primaquin cho phụ nữ đang cho
con bú, trừ khi trẻ được biết không thiếu G6PD.
- Artesunat -mefloquin được tiết qua sữa do vậy
không dùng trong thời gian đang cho con bú; Nếu không có thuốc khác thay thế,
nên ngừng cho bú trong thời gian điều trị.
2.3. Điều trị sốt rét ác tính
a) Nguyên tắc điều trị
- Điều trị ở đơn vị hồi sức cấp cứu;
- Điều trị đặc hiệu phải dùng thuốc tiêm cho đến
khi người bệnh tỉnh, nếu người bệnh uống được thì dùng thuốc phối hợp cho đủ 3
ngày. Trường hợp không có thuốc tiêm thì dùng thuốc qua đường sonde dạ dày;
- Điều trị rối loạn chức năng cơ quan (nếu có);
- Làm xét nghiệm lam máu đánh giá mật độ ký sinh
trùng sốt rét hàng ngày;
- Nâng cao thể trạng và dinh dưỡng.
b) Thuốc điều trị đặc hiệu
Thuốc được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
Artesunat tiêm (xem Bảng 1) hoặc artemether tiêm hoặc quinin tiêm (xem Bảng 13
hoặc Bảng 14):
- Artesunat tiêm (xem Bảng 1): cần tuân thủ liều điều
trị của 24 giờ đầu, kể cả khi người bệnh có thể uống được thuốc trước khi hết
24 giờ. Artesunat được ưu tiên dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch, nếu không tiêm
tĩnh mạch được có thể tiêm bắp.
+ Trẻ em > 20 kg và người lớn: Liều giờ đầu 2,4
mg/kg, tiêm nhắc lại 2,4 mg/kg vào giờ thứ 12 (ngày đầu). Sau đó mỗi ngày tiêm
1 liều 2,4 mg/kg cho đến khi người bệnh tỉnh, có thể uống và hấp thu được, chuyển
sang uống pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) 3 ngày.
+ Trẻ em < 20kg liều sử dụng artesunat tiêm là
3mg/kg/lần, quy trình điều trị như trẻ > 20kg.
- Artemether:
+ Đường dùng là tiêm bắp sâu.
+ Ngày đầu tiên liều điều trị là 3,2 mg/kg (giờ đầu
và giờ thứ 12). Từ ngày thứ 2 dùng liều 1,6 mg/kg/ngày (không dùng quá 7 ngày),
cho đến khi người bệnh tỉnh, có thể uống và hấp thu được thì chuyển sang uống
pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) trong 3 ngày liên tục.
- Quinin dihydrochloride: tiêm hoặc truyền tĩnh mạch
với liều 20 mg/kg cho 8 giờ đầu, sau đó 10 mg/kg cho mỗi 8 giờ tiếp theo (xem Bảng
14), cho đến khi người bệnh tỉnh có thể uống và hấp thu được thì chuyển sang uống
quinin sunfat (xem Bảng 6) + Clindamycin (xem Bảng 7)/doxycyclin (xem Bảng 8)
cho đủ 7 ngày hoặc pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) trong 3
ngày.
* Chú ý:
- Không dùng artemether cho phụ nữ có thai trong
3 tháng đầu, trừ trường hợp sốt rét ác tính mà không có thuốc quinin tiêm.
- Khi dùng quinin đề phòng hạ đường huyết và trụy
mạch do truyền nhanh.
c) Điều trị sốt rét ác tính ở phụ nữ có thai
Phụ nữ có thai khi bị sốt rét ác tính có thể dẫn đến
sảy thai, đẻ non, thai chết lưu và tử vong. Do vậy, phải tích cực điều trị diệt
ký sinh trùng sốt rét kết hợp điều trị triệu chứng, biến chứng.
- Điều trị sốt rét ác tính ở phụ nữ có thai trong 3
tháng đầu dùng quinin dihydrocholorid (xem Bảng 14) và Clindamycin (xem Bảng
7). Nếu không có quinin tiêm có thể cân nhắc dùng artesunat nếu lợi ích lớn hon
nguy cơ.
- Điều trị sốt rét ác tính ở phụ nữ có thai trên 3
tháng: dùng artesunat tiêm như với người bệnh sốt rét ác tính, khi người bệnh tỉnh
và hấp thu được có thể chuyển sang uống artemether - lumefantrin (xem Bảng 10)
hoặc artesunat - mefloquin (xem Bảng 9) hoặc dihydroartemisinin - piperaquin
(xem Bảng 12) hoặc artesunat - amodiaquin (xem Bảng 11) uống 3 ngày hoặc quinin
Sulfat 7 ngày (xem Bảng 6) + Clindamycin 7 ngày (xem Bảng 7) nếu không có thuốc
thay thế hiệu quả.
*Chú ý:
- Phụ nữ có thai hay bị hạ đường huyết, nhất là
khi điều trị quinin, nên truyền glucose 10% và theo dõi glucose máu.
- Khi bị sảy thai hoặc đẻ non cần kiểm soát nhiễm
khuẩn do các nguyên nhân khác.
2.4. Theo dõi trong quá trình điều trị
a) Theo dõi lâm sàng
- Nếu bệnh diễn biến nặng hơn hoặc trong 3 ngày điều
trị mà người bệnh vẫn sốt hoặc tình trạng bệnh xấu đi và còn ký sinh trùng sốt
rét thì dùng thuốc điều trị thay thế.
- Nếu bệnh diễn biến nặng hơn hoặc trong 3 ngày điều
trị mà người bệnh vẫn sốt hoặc tình trạng bệnh xấu đi và không còn ký sinh
trùng sốt rét thì tìm nguyên nhân khác.
- Nếu người bệnh bị nôn trong vòng 30 phút sau khi
uống thuốc, thì phải uống liều khác thay thế hoặc dùng thuốc dạng tiêm.
b) Theo dõi ký sinh trùng
- Lấy lam máu kiểm tra ký sinh trùng sốt rét hàng
ngày tại cơ sở điều trị đến khi âm tính.
- Chỉ cho người bệnh ra viện khi kết quả soi lam âm
tính.
- Hẹn người bệnh đến xét nghiệm lại vào các ngày thứ
29, ngày thứ 43 hoặc ngày bất kỳ mà bệnh nhân có sốt trở lại.
c) Tư vấn tuân thủ điều trị
Cán bộ y tế tư vấn nhắc nhở người bệnh uống thuốc
đúng, đủ theo lộ trình điều trị và tái khám, xét nghiệm theo lịch để theo dõi
ký sinh trùng sốt rét.
IV. PHÂN TUYẾN ĐIỀU TRỊ
1. Trạm y tế xã, phòng khám bệnh tư nhân
- Điều trị sốt rét thể thông thường.
- Điều trị sốt rét thể thông thường ở nhóm người bệnh
đặc biệt. Trong quá trình điều trị cần theo dõi sát người bệnh, khi có dấu hiệu
dự báo ác tính phải chuyển ngay lên cơ sở y tế tuyến trên.
- Trạm y tế xã, cơ sở y tế tư nhân xử trí ban đầu
các trường hợp sốt rét ác tính hoặc đe dọa sốt rét ác tính. Người bệnh có các dấu
hiệu dự báo sốt rét ác tính cần xử trí như sau:
+ Tiêm ngay liều đầu tiên artesunat (xem Bảng 1) hoặc
Quinin hydrochloride nếu là phụ nữ có thai dưới 3 tháng tuổi (xem Bảng 14) hoặc
uống 1 liều pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) (xem Bảng 2 hoặc Bảng
3) hoặc quinin Sulfat (xem Bảng 6) hoặc các thuốc phối hợp khác (phần b Mục
2.1), sau đó chuyển người bệnh lên tuyến trên. Nếu thời gian vận chuyển trên 8
giờ thì cần cho liều tiếp theo trên đường vận chuyển.
+ Không chuyển ngay những người bệnh đang trong
tình trạng sốc (mạch nhanh nhỏ khó bắt, chân tay lạnh, vã mồ hôi, tụt huyết
áp), phù phổi cấp, co giật...
+ Trường hợp không thể chuyển lên tuyến trên được,
cần đề nghị tuyến trên xuống tăng cường bằng phương tiện nhanh nhất, đồng thời
tiếp tục điều trị tích cực trong khi chờ đợi.
2. Trung tâm y tế tuyến huyện, bệnh viện đa khoa
tuyến huyện và bệnh viện tư nhân
Điều trị tất cả trường hợp sốt rét, ở một số cơ sở
y tế nếu trang thiết bị cấp cứu không đảm bảo thì chuyển bệnh nhân lên cơ sở y
tế tuyến trên.
3. Bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương
Điều trị tất cả trường hợp sốt rét.
V. ĐIỀU TRỊ MỞ RỘNG
1. Điều trị toàn dân vùng nguy cơ
Định nghĩa: Là việc sử dụng một liệu trình điều trị
đầy đủ thuốc chống sốt rét (bất kể có triệu chứng của nhiễm ký sinh trùng sốt
rét hay không) cho một nhóm dân số xác định, sống trong một khu vực địa lý xác
định (trừ những trường hợp có chống chỉ định) ở trong cùng một thời điểm và thường
được lặp lại trong một khoảng thời gian.
Mục đích dùng điều trị toàn dân:
- Ngăn chặn sự lây truyền của bệnh sốt rét;
- Giảm nguy cơ lây lan đa kháng thuốc;
- Trong các vụ dịch sốt rét hoặc có nguy cơ xảy ra
dịch sốt rét;
- Trường hợp khẩn cấp, tình trạng đặc biệt.
Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng và
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh quyết định chọn phạm vi điều trị, thuốc sử dụng
phù hợp và số lần điều trị.
2. Điều trị nhóm đối tượng có nguy cơ cao
- Định nghĩa: Là điều trị một liều đầy đủ của thuốc
sốt rét cho những người có nguy cơ nhiễm bệnh sốt rét cao hơn so với quần thể
nói chung (đi rừng, ngủ rẫy, đi vào vùng sốt rét lưu hành, giao lưu biên giới...).
Tùy thuộc vào tần suất và thời gian phơi nhiễm, có thể điều trị trước, trong hoặc
sau khi có nguy cơ phơi nhiễm.
- Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng và
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh quyết định chọn đối tượng điều trị, thuốc sử
dụng phù hợp và số lần điều trị.
3. Cấp thuốc tự điều trị
- Cấp cho những người đi vào rừng, vùng sốt rét lưu
hành để sử dụng khi nghi ngờ bị mắc sốt rét (sốt, rét run...) mà không tiếp cận
được dịch vụ chẩn đoán, điều trị.
- Cán bộ y tế từ tuyến xã trở lên mới được cấp thuốc
tự điều trị, hướng dẫn cho người được cấp thuốc biết cách sử dụng thuốc và theo
dõi sau khi trở về.
- Thuốc sốt rét được cấp để tự điều trị là thuốc phối
hợp (đủ liều 3 ngày).
PHỤ
LỤC I: THUỐC ĐIỀU TRỊ VÀ LIỀU DÙNG
Bảng 1. Artesunat
tiêm, lọ 60 mg
- Liều tính theo cân nặng: Giờ đầu tiêm 2,4 mg/kg,
tiêm nhắc lại 2,4 mg/kg vào giờ thứ 12. Sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 2,4 mg/kg
(tối đa là 7 ngày) cho đến khi người bệnh tỉnh, có thể uống và hấp thu được thì
chuyển sang thuốc pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) x 3 ngày.
- Liều tính theo lứa tuổi (nếu không có cân) như
sau:
Nhóm tuổi
|
Liều ngày thứ
nhất
|
Liều những ngày
sau
(dung dịch sau khi pha thuốc)
|
Liều giờ thứ nhất
(dung dịch sau khi pha thuốc)
|
Liều giờ thứ 12
(dung dịch sau khi pha thuốc)
|
< 1 tuổi
|
2 ml
|
2 ml
|
2 ml
|
1 - < 5 tuổi
|
4 ml
|
4 ml
|
4 ml
|
5 - < 12 tuổi
|
8 ml
|
8 ml
|
8 ml
|
12 - < 15 tuổi
|
10 ml
|
10 ml
|
10 ml
|
≥ 15 tuổi
|
12 ml (2 lọ)
|
12 ml (2 lọ)
|
12 ml (2 lọ)
|
* Chú ý:
- Không dùng artesunat tiêm cho phụ nữ có thai
trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp sốt rét ác tính.
- Việc pha thêm 5 ml natriclorua 0,9% là để chia
lượng chính xác cho người bệnh là trẻ em.
- Trường hợp không tiêm được tĩnh mạch thì có thể
tiêm bắp. Chỉ cần pha bột thuốc với 1 ml natri bicarbonat 5%, lắc kỹ cho bột
artesunat tan hoàn toàn, rồi tiêm bắp.
Bảng 2. Gói bột
pyronaridin tetraphosphat/artesunat 60mg/20mg (Pyramax)
Uống ngày 1 lần/ngày, liên tục trong 3 ngày. Liều
lượng thuốc theo cân nặng như sau:
Cân nặng
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
< 8kg
|
1 gói
|
1 gói
|
1 gói
|
8 - < 15kg
|
2 gói
|
2 gói
|
2 gói
|
15 - <20kg
|
3 gói
|
3 gói
|
3 gói
|
Bảng 3.
Pyronaridin tetraphosphat 180mg/artesunat 60mg (Pyramax)
- Uống ngày 1 lần/ ngày, liên tục trong 3 ngày.
- Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ điều trị cân
nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc viên cho trẻ em < 20kg và chỉ
dùng khi không có thuốc dạng bột.
- Liều lượng thuốc theo cân nặng như sau:
Cân nặng
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
< 8kg
|
1/3 viên
|
1/3 viên
|
1/3 viên
|
8 - < 15kg
|
2/3 viên
|
2/3 viên
|
2/3 viên
|
15 - < 24 kg
|
1 viên
|
1 viên
|
1 viên
|
24 - < 45 kg
|
2 viên
|
2 viên
|
2 viên
|
45 - < 65 kg
|
3 viên
|
3 viên
|
3 viên
|
≥ 65 kg
|
4 viên
|
4 viên
|
4 viên
|
* Chú ý: Không dùng thuốc cho các trường hợp
sau:
- Mẫn cảm với pyronaridin, artesunat hoặc bất kỳ
thành phần nào của thuốc.
- Đang bị tổn thương gan hoặc men gan tăng.
- Suy thận nặng.
- Phụ nữ có thai.
Bảng 4. Primaquin
(viên chứa 7,5 mg primaquin base)
Nhóm tuổi
|
P.
falciparum, P. knowlesi, P. malariae điều trị 1 lần
|
P. vivax, P.
ovale điều trị 7 ngày
|
P. vivax, P.
ovale điều trị 14 ngày
|
≥ 6 tháng - < 3
tuổi
|
1/2 viên
|
1/2 viên/ngày
|
1/4 viên/ngày
|
3 - < 5 tuổi
|
1 viên
|
1 viên/ngày
|
1/2 viên/ngày
|
5 - < 12 tuổi
|
2 viên
|
2 viên/ngày
|
1 viên/ngày
|
12 - < 15 tuổi
|
3 viên
|
3 viên/ngày
|
1 ½ viên/ngày
|
≥ 15 tuổi
|
4 viên
|
4 viên/ngày
|
2 viên/ngày
|
- Đối với người bệnh nhiễm P. falciparum/ P.
malariae/P. knowlesi: uống liều duy nhất vào ngày đầu tiên để diệt giao
bào.
- Đối với người bệnh nhiễm P. vivax hoặc
P. ovale hoặc nhiễm phối hợp có P. vivax hoặc P. ovale:
a) Nếu có kết quả xét nghiệm G6PD
- Thiếu G6PD hoặc hoạt độ G6PD < 30% hoạt độ
G6PD ở người bình thường dùng liều primaquin: 0,75mg/kg/lần/tuần x 8 tuần.
- Bán thiếu G6PD (hoạt độ G6PD từ 30 - 70% hoạt độ
G6PD ở người bình thường), liều primaquin: 0,25 mg/kg/ngày x 14 ngày.
- Không thiếu G6PD: liều primaquin: 0,5 mg/kg/ngày
x 7 ngày.
b) Nếu không có xét nghiệm G6PD: liều
pimaquin 0,25mg/kg/ngày x 14 ngày
Cần tư vấn cho người bệnh biết cách nhận biết các
triệu chứng và dấu hiệu của tan máu cấp khi dùng primaquin (sốt, nước tiểu
màu đỏ sẫm hoặc đen, vàng da, vàng mắt, đau lưng, chóng mặt, khó thở…) nếu
có bất kỳ triệu chứng nào cần dừng uống ngay primaquin và đến cơ sở y tế có khả
năng truyền máu. Người bệnh thiếu G6PD và bán thiếu cần phải được theo dõi chặt
chẽ khi dùng primaquin.
* Chú ý:
- Không dùng primaquin cho trẻ em dưới 6 tháng
tuổi, phụ nữ có thai và phụ nữ trong thời kỳ cho con bú (con dưới 6 tháng tuổi),
người có bệnh gan. Nếu không có điều kiện xét nghiệm G6PD, thì cần theo dõi biến
động lượng hồng cầu, màu sắc da và màu sắc nước tiểu (nước tiểu chuyển màu sẫm
như nước vối hoặc màu nước cà phê đen) để dừng thuốc kịp thời.
- Uống primaquin sau khi ăn.
Bảng 5.
Chloroquin phosphat viên 250 mg (chứa 150 mg base)
- Cách dùng: 2 ngày đầu chia 2 lần/ngày cách nhau 6
giờ, ngày thứ 3 uống 1 lần.
- Liều tính theo cân nặng: Tổng liều 25mg base/kg,
Liều lượng thuốc điều trị như sau:
+ Ngày 1: Chloroquin phosphat 10 mg base/kg cân nặng.
+ Ngày 2: Chloroquin phosphat 10 mg base/kg cân nặng.
+ Ngày 3: Chloroquin phosphat 5 mg base/kg cân nặng.
- Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân) như
sau:
Nhóm tuổi
|
Ngày 1
(viên)
|
Ngày 2
(viên)
|
Ngày 3
(viên)
|
Dưới 1 tuổi
|
½
|
½
|
¼
|
≥ 1 - < 5 tuổi
|
1
|
1
|
½
|
5 - < 12 tuổi
|
2
|
2
|
1
|
12 - > 15 tuổi
|
3
|
3
|
1 ½
|
≥ 15 tuổi
|
4
|
4
|
2
|
Bảng 6. Quinin
Sulfat viên 250 mg
- Liều tính theo cân nặng: 30 mg/kg/24 giờ (chia đều
3 lần/24 giờ) điều trị 7 ngày
- Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân) như
sau:
Nhóm tuổi
|
Liều dùng
|
< 1 tuổi
|
1 viên/ngày x 7
ngày
|
1 - < 5 tuổi
|
1 ½ viên/ngày x 7
ngày
|
5 - < 12 tuổi
|
3 viên/ngày x 7
ngày
|
12 - < 15 tuổi
|
5 viên/ngày x 7
ngày
|
≥ 15 tuổi
|
6 viên/ngày x 7
ngày
|
Bảng 7.
Clindamycin (viên 150mg hoặc 300mg)
- Liều tính theo cân nặng 15 mg/kg/24 giờ chia 2 lần
x 7 ngày.
- Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân) như
sau:
Nhóm tuổi
|
Liều dùng
|
Viên 150 mg
|
Viên 300 mg
|
< 3 tuổi
|
1 viên/ngày x 7
ngày
|
1/2 viên/ngày x 7
ngày
|
3 - < 8 tuổi
|
1 ½ viên/ngày x 7
ngày
|
3/4 viên/ngày x 7
ngày
|
8 - < 12 tuổi
|
2 viên/ngày x 7
ngày
|
1 viên/ngày x 7
ngày
|
12 - < 15 tuổi
|
3 viên/ngày x 7
ngày
|
1 ½ viên/ngày x 7
ngày
|
≥ 15 tuổi
|
4 viên/ngày x 7
ngày
|
2 viên/ngày x 7
ngày
|
* Chú ý: Chỉ dùng phối hợp clindamycin
với quinin viên ở phụ nữ có thai dưới 3 tháng và trẻ em dưới 8 tuổi.
Bảng 8.
Doxycyclin viên 100mg
- Liều lượng tính theo cân nặng: 3mg/kg/ngày uống 1
lần x 7 ngày
- Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân) như
sau:
Nhóm tuổi
|
Liều dùng
|
> 8 - < 12
tuổi
|
1/2 viên/ngày x 7
ngày
|
12 - < 15 tuổi
|
3/4 viên/ngày x 7
ngày
|
≥ 15 tuổi
|
1 viên/ngày x 7
ngày
|
* Chú ý: Chỉ dùng phối hợp
doxycyclin với quinin ở và trẻ em trên 8 tuổi
Bảng 9. Artesunat
100mg - mefloquin base 200mg
- Uống ngày 1 lần, liên tục trong 3 ngày.
- Liều lượng thuốc theo tuổi hoặc cân nặng như sau:
Nhóm tuổi
|
Cân nặng tương ứng
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
≥ 2,5 tháng - <
12 tháng
|
≥ 5 - < 9 kg
|
¼ viên
|
¼ viên
|
¼ viên
|
> 1 - < 5 tuổi
|
9 - < 18 kg
|
½ viên
|
½ viên
|
½ viên
|
5 - < 10 tuổi
|
18 - < 30 kg
|
1 viên
|
1 viên
|
1 viên
|
≥ 10 tuổi
|
≥ 30 kg
|
2 viên
|
2 viên
|
2 viên
|
* Chú ý: Không sử dụng điều trị
thuốc cho những người có biểu hiện tâm thần, tiền sử động kinh, phụ nữ có thai.
Bảng 10.
Artemether 40mg - lumefantrin 240mg
- Uống 2 lần/ ngày, liên tục trong 3 ngày. Hai liều
đầu tiên cách nhau 8 giờ.
- Liều lượng thuốc theo tuổi hoặc cân nặng như sau:
Cân nặng
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
≥ 5 - < 15 kg
|
½ viên
|
½ viên
|
½ viên
|
15 -< 25kg
|
1 viên
|
1 viên
|
1 viên
|
25 - < 35 kg
|
1 ½ viên
|
1 ½ viên
|
1 ½ viên
|
≥ 35kg
|
2 viên
|
2 viên
|
2 viên
|
* Chú ý: Nên uống thuốc ngay sau
khi ăn hoặc thức uống có chất béo.
Bảng 11.
Artesunat 100mg - amodiaquin 270mg
- Uống ngày 1 lần, liên tục trong 3 ngày.
- Liều lượng thuốc theo tuổi hoặc cân nặng như sau:
Nhóm tuổi
|
Cân nặng
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
≥ 2,5 - < 12
tháng
|
≥ 5 - < 9 kg
|
¼ viên
|
¼ viên
|
¼ viên
|
> 1 - < 5 tuổi
|
9 - < 18 kg
|
½ viên
|
½ viên
|
½ viên
|
5 - < 13 tuổi
|
18 - < 36 kg
|
1 viên
|
1 viên
|
1 viên
|
≥ 13 tuổi
|
≥ 36 kg
|
2 viên
|
2 viên
|
2 viên
|
* Chú ý:
- Không sử dụng điều trị thuốc cho những đối tượng
sau: Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược trong viên thuốc, tiền sử tổn
thương gan khi điều trị với amodiaquine, mắc các bệnh về máu, các bệnh về võng
mạc.
- Artesunat và amodiaquine viên nén không được sử
dụng để phòng bệnh sốt rét vì có thể dẫn đến mất bạch cầu hạt và nhiễm độc gan
nặng.
Bảng 12.
Dihydroartemisinin- piperaquin phosphat
Mỗi viên thuốc chứa dihydroartemisinin 40 mg và
piperaquin phosphat 320 mg (biệt dược là Arterakine, CV Artecan). Điều trị ngày
1 lần, liên tục trong 3 ngày, liều thuốc tính theo cân nặng như sau:
Cân nặng
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
< 8 kg
|
½ viên
|
½ viên
|
½ viên
|
8 - < 17 kg
|
1 viên
|
1 viên
|
1 viên
|
17-< 25 kg
|
1 ½ viên
|
1 ½ viên
|
1 ½ viên
|
25 - < 36 kg
|
2 viên
|
2 viên
|
2 viên
|
36 - < 60 kg
|
3 viên
|
3 viên
|
3 viên
|
60 - < 80 kg
|
4 viên
|
4 viên
|
4 viên
|
≥ 80 kg
|
5 viên
|
5 viên
|
5 viên
|
* Chú ý: Không dùng cho phụ nữ có
thai 3 tháng đầu.
Bảng 13. Quinin
hydrochlorid, ống 500 mg
- Mỗi đợt điều trị 7 ngày.
- Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân) như
sau:
Nhóm tuổi
|
Liều dùng
|
< 1 tuổi
|
ống x 3 lần /ngày
|
1 - < 5 tuổi
|
ống x 3 lần /ngày
|
5 - < 12 tuổi
|
½ ống x 3 lần
/ngày
|
12- < 15 tuổi
|
⅔ ống x 3 lần
/ngày
|
≥ 15 tuổi
|
1 ống x 3 lần
/ngày
|
* Chú ý: Tiêm quinin dễ gây áp xe,
cần tiêm bắp sâu và bảo đảm vô trùng.
Bảng 14. Quinin
dihydrochlorid, ống 500 mg
Liều theo cân nặng: Tiêm bắp: 30 mg/kg/24 giờ. Mỗi
đợt điều trị 7 ngày.
Thời gian
|
Liều 8 giờ đầu
(0 - 8h)
|
Liều 8 giờ tiếp
theo (9 - 16h)
|
Liều 8 giờ tiếp
theo (17 - 24h)
|
Liều mỗi ngày từ
ngày 2 đến ngày 7 (*)
|
Quinin
dihydrochlodride
|
20 mg/kg
|
10 mg/kg
|
10 mg/kg
|
30 mg/kg chia 3 lần
cách nhau 8 giờ.
|
* Chú ý: Khi người bệnh có thể uống
và hấp thu được thì chuyển sang thuốc uống theo hướng dẫn.
Thuốc được pha trong natri clorua 0,9% hoặc glucose
5% để truyền tĩnh mạch. Nếu trước đó người bệnh chưa điều trị quinin thì truyền
tĩnh mạch với liều 20 mg/kg trong 8 giờ đầu, sau đó 10 mg/kg 8 giờ một lần cho
đến khi người bệnh có thể uống và hấp thu được thì chuyển sang dùng quinin
Sulfat liều 30 mg/kg chia 3 lần trong ngày, cho đủ 7 ngày điều trị, nên phối hợp
với doxycyclin liều 3 mg/kg x 7 ngày (không dùng cho trẻ em dưới 8 tuổi và phụ
nữ có thai) hoặc Clindamycin liều 15 mg/kg/24 giờ x 7 ngày.
Ví dụ: 1 người nặng 50kg, liều truyền đầu tiên
1000 mg quinin dihydrochlorid (8 giờ đầu), sau đó cứ 8 giờ truyền 500 mg, pha
trong 500 ml natri clorua 0,9% hoặc glucose 5%, với tốc độ 40 giọt/phút.
|
* Chú ý: Trường hợp người bệnh suy
thận, cần tính toán tổng lượng dịch truyền thích hợp, nếu cần chuyển sang tiêm
bắp.
PHỤ
LỤC II
1.
Thang điểm Glasgow của người lớn và trẻ em trên 5 tuổi
Dấu hiệu lâm
sàng
|
Điểm
|
1. Đáp ứng bằng mắt
|
Mở mắt tự phát
|
4
|
Mở mắt khi nghe gọi
|
3
|
Mở mắt khi bị kích thích đau
|
2
|
Không đáp ứng
|
1
|
2. Phần đáp ứng bằng vận động
|
Đáp ứng chính xác theo yêu cầu, lời nói
|
6
|
Đáp ứng chính xác khi kích thích đau
|
5
|
Đáp ứng không chính xác khi kích thích đau
|
4
|
Tư thế co cứng (mất vỏ)
|
3
|
Tư thế duỗi cứng (mất não)
|
2
|
3. Phần đáp ứng bằng lời nói
|
|
Định hướng tốt, nói được chính xác tên, ngày, giờ,
địa điểm
|
5
|
Nói mạch lạc nhưng sai thông tin
|
4
|
Nói được từ đơn, dễ
|
3
|
Nói được những từ và câu vô nghĩa
|
2
|
Không nói được
|
1
|
Thang
điểm Blantyre của trẻ em < 5 tuổi
Dấu hiệu lâm
sàng
|
Điểm
|
1. Cử động mắt:
|
|
- Theo hướng (ví dụ: theo mặt của mẹ)
|
1
|
- Không nhìn theo
|
0
|
2. Đáp ứng vận động:
|
|
- Tại chỗ kích thích đau
|
2
|
- Co chi với kích thích đau
|
1
|
- Không đặc hiệu hoặc không đáp ứng
|
0
|
3. Đáp ứng lời nói:
|
|
- Khóc to bình thường
|
2
|
- Khóc yếu rên rỉ
|
1
|
- Không đáp ứng
|
0
|