ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
19 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản năm 2015; Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2023. Bãi bỏ Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Công an;
- Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh:
- BCĐ BVBM của tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT-THTG;
- Cổng TTĐTTG, Công báo tỉnh;
- VPUBND: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NC(N).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bí mật nhà nước, hoạt động
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND)
các huyện, thành phố, thị xã;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ bí
mật nhà nước
1. Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh; phục vụ nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập
quốc tế của tỉnh; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức và mọi công dân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm
đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân
theo quy định pháp luật.
Điều 3. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước;
làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi,
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước,
sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí
mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với
mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Sử dụng các thiết bị có tính năng lưu trữ ngoài (trừ
các thiết bị do Cục cơ yếu cấp, đĩa CD, DVD, ổ đĩa cứng chuyên dụng dùng riêng
cho bí mật nhà nước) để soạn thảo, sao chép, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện
thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác
đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật
nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu,
ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương
tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng
Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm
vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với tài liệu hoặc vật chứa bí mật
nhà nước do UBND tỉnh ban hành;
b) Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với các thông tin, tài liệu
hoặc vật chứa bí mật nhà nước do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách (theo Quyết định phân công công tác của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), chịu trách nhiệm quyết định của mình
trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật;
c) Người đứng đầu các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp huyện; người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và
tương đương, Trưởng phòng của UBND cấp huyện và tương đương (đối với đơn vị có
thẩm quyền ký, ban hành văn bản) có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước theo
chức năng, nhiệm vụ phụ trách; việc ủy quyền cho cấp phó phải thể hiện trong Nội
quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương thuộc phạm vi quản
lý;
d) Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan,
tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong
cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ
mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều
này) xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản
phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật
đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước
và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo
ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành,
tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của
tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật
trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ
mật theo quy định. Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản
lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay
sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ;
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo, đề xuất người
có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều này) và chuyển đến đơn vị có chức
năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận,
số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp
nhận và xử lý.
4. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật
của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
2. Người đứng đầu các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật,
Mật.
3. Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương
đương có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có thể ủy quyền
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện thường xuyên (theo Quyết định phân công công tác) hoặc từng trường
hợp cụ thể và phải thể hiện bằng văn bản. Người được ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép
sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp
cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ
tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ,
công chức, viên chức liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm
công tác liên quan đến bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước đóng dấu “bản
sao số” ở góc trên bên phải trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở trang
cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình
thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền
cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực
hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời
gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức
(nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải
thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng,
nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho
phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý
sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
6. Việc sao, chụp điện mật thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp
bí mật nhà nước; mẫu số quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận,
phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng
lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu
giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 7. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước do người làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc văn thư các
cơ quan thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền.
2. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì
hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được
niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có
trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì
ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng
với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà
phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký
hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong
bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì đóng dấu “Hỏa tốc”
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ
chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến
lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có
tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải
thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện
pháp xử lý.
5. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết
phải có lực lượng bảo vệ.
6. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
7. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng
bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo
dõi và ký nhận.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc người đã nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
9. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí
mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và
mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
11. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao phải in ra
giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 8. Mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc
cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng; Bộ trưởng Bộ Công an; Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho
phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Cán bộ, công chức khi mang tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải
có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này. Văn bản xin phép phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại,
trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử
dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và
khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi
nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an
toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý bí mật nhà nước quy định và phải
bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo
cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ chức.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước (được quy định tại Điều 5 của Quy chế này) quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước có độ mật tương ứng.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công
dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng
minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ
quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà
nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà
nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm
chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải bảo đảm có sự đồng ý của
người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước (phải được thể hiện
bằng văn bản):
a) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài, phải được
sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 5 Quy chế này;
b) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, phải được sự đồng
ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước năm 2018.
2. Thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước trong cơ quan, tổ chức được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm
việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm
đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội
nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được Công an tỉnh
kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do lực
lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền
theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết bị có tính
năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị
được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc phối
hợp Công an tỉnh sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động
xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; sử dụng phương tiện, thiết bị để ghi âm, ghi
hình phục vụ công tác.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước
a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố trí lực
lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy
ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ
trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế
này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Trường hợp hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện
pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương tiện, thiết bị không được mang
vào phòng họp và kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu
hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 12. Thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời
gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau
đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có
thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết
thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật
nhà nước.
Điều 13. Gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu
việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết
định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá quy định
tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ
chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khi nhận thông
báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác
định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật
đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục
bí mật nhà nước ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định tại
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật
của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà
nước.
4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật,
cơ quan, tổ chức điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức
khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức
điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ
mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều
chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một
phần trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại
Điều 12 và thời gian gia hạn quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2
Điều này thì đương nhiên giải mật.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
4. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật
nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải
mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định;
d) Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật. Trường hợp giải mật một
phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giảm mật;
đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định
thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội
đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
5. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu
trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì lưu trữ lịch
sử quyết định việc giải mật theo quy định pháp luật về lưu trữ.
6. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải
mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được
thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 16. Tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy
không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi
ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi
hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ
hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu
hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 5 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước;
b) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền
quy định tại điểm a Khoản này.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm
b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị
tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3
Điều này ban hành quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề
nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản
tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 17. Các biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành thị sử dụng các biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ bí
mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế bảo vệ bí
mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BMNN đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
quy định của pháp luật và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý.
3. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật
nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định
4. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan
có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
5. Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác điều
tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước liên quan đến
đơn vị mình quản lý.
6. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác,
nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của người
tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội
quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích.
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng
các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý.
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện
pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục.
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu
hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì
phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 21. Phân công người thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham
mưu, đề xuất phân công công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ
bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính
trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước,
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục
tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức
trách, nhiệm vụ được giao.
4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức phải thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý
của mình:
a) Báo cáo hàng năm gửi về Công an tỉnh chậm nhất
vào ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo (số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12
năm trước đến ngày 14 tháng 12 năm sau).
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi
phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Bộ Công an, Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh.
c) Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện theo yêu cầu
của Chính phủ, Bộ Công an, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước:
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong
chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước;
nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo
vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Giao Công an tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc
hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh thực
hiện công tác kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ
quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột
xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ
phải được tiến hành ít nhất hai năm một lần.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những
thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ
bí mật nhà nước, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để
giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 24. Trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác bảo vệ bí mật
nhà nước, các cơ quan đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ
bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ
quan, đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuyên môn cho công tác bảo vệ bí
mật nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán
và các văn bản hướng dẫn thi hành về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy chế
này.
2. Căn cứ Quy chế này, các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước cơ quan, đơn
vị mình; chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định pháp luật và quy chế,
nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo bảo
vệ bí mật nhà nước của tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, kiểm tra việc
thi hành Quy chế này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn,
vướng mắc, các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành, thị phản ánh về Công an tỉnh
(Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh) tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Điều 26. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức và công dân có thành tích sau đây
được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập,
làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn
bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị
mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà
nước theo chức trách được giao.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu
quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật./.