ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG, KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG CỦA SÁNG KIẾN; HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 87/TTr-SKHCN ngày 16 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc công nhận và đánh giá hiệu quả áp
dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2024 và thay thế các
Quyết định sau:
1. Quyết định số
36/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban
hành Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quyết định số
06/2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng
4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Ban đảng Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, ĐV;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, KHẢ NĂNG
NHÂN RỘNG CỦA SÁNG KIẾN; HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
nguyên tắc, thẩm quyền, điều kiện, hội đồng đánh giá, công nhận sáng kiến; đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp
dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học
và công nghệ (sau đây viết tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ) trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Những quy định liên quan đến
hoạt động sáng kiến không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 13/2012/NĐ- CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban
hành Điều lệ sáng kiến, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều
lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tác giả sáng kiến, chủ nhiệm
và người trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ.
2. Tác giả có sáng kiến là giải
pháp đoạt giải tại Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn và Hội thi Sáng tạo
kỹ thuật toàn quốc.
3. Các tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn có liên quan đến hoạt động công nhận sáng kiến;
công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 3.
Nguyên tắc công nhận sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng
của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Việc công nhận sáng kiến;
công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đảm bảo đúng điều kiện,
trình tự, thẩm quyền theo quy định; đảm bảo tính khách quan, công khai, công bằng,
thực chất và động viên được mọi tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia phong trào
thi đua lao động sáng tạo.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ: cá nhân có nhiệm vụ được công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
là chủ nhiệm nhiệm vụ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu. Người trực tiếp
tham gia nghiên cứu là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 (một) nội
dung của nhiệm vụ.
3. Mỗi sáng kiến chỉ được công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng 01 (một) lần ở mỗi cấp; mỗi nhiệm vụ
khoa học và công nghệ chỉ được công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng 01
(một) lần ở mỗi cấp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm
quyền công nhận sáng kiến; chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do
nhà nước đầu tư kinh phí
1. Cơ sở có thẩm quyền công nhận
sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Thủ trưởng cơ sở xét công nhận
sáng kiến có thể quyết định công nhận hoặc thành lập Hội đồng sáng kiến đánh
giá trước khi quyết định công nhận sáng kiến.
3. Cơ quan xét chấp thuận việc
công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất,
kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban
hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 5. Thẩm
quyền công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp
dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Người có thẩm quyền quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” theo quy định tại Điều 80 của Luật Thi
đua, khen thưởng xem xét, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của
sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trong phạm vi cơ sở tương ứng thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh, toàn
quốc.
Điều 6.
Trách nhiệm tham mưu đánh giá, công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận hiệu quả
áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Người có thẩm quyền quy định
tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 5 Quy định này lựa chọn bộ phận chuyên môn
tham mưu, giúp việc để đánh giá, công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi cơ sở.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh, toàn quốc.
Điều 7. Hội
đồng đánh giá, công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả
năng nhân rộng của sáng kiến
1. Hội đồng đánh giá, công nhận
sáng kiến do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, gồm: Chủ tịch
Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người
có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện
của tổ chức công đoàn nơi tác giả là đoàn viên công đoàn (nếu có) và các thành
phần khác nếu cần thiết. Số lượng: 05 (năm) hoặc 07 (bảy) thành viên.
Hội đồng đánh giá, công nhận
sáng kiến có nhiệm vụ:
a) Đánh giá hồ sơ đề nghị công
nhận sáng kiến;
b) Đề nghị cơ quan/bộ phận tham
mưu trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này công
nhận sáng kiến.
2. Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến do người có thẩm quyền quy định
tại Điều 5 Quy định này quyết định thành lập. Thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình
độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành phần
khác nếu cần thiết. Số lượng: 05 (năm) hoặc 07 (bảy) thành viên.
Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến có nhiệm vụ:
a) Đánh giá hồ sơ đề nghị công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến;
b) Đề nghị cơ quan/bộ phận tham
mưu trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy định này công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến (theo Mẫu số 11 phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng) đối với
hồ sơ được Hội đồng đánh giá là “Đạt”.
3. Trong trường hợp cần thiết,
đối với việc công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, Hội
đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến có thể
tiến hành khảo sát thực tế trước khi trình người có thẩm quyền công nhận.
Điều 8. Điều
kiện công nhận sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của
sáng kiến
1. Sáng kiến được cơ sở công nhận
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ
sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng
thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại
trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
2. Điều kiện công nhận hiệu quả
áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến trong phạm vi các sở, ban, ngành (bao
gồm cả các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh), Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh; Huyện ủy/Thành ủy, Ủy ban nhân
dân các huyện/thành phố, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác
(sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị):
Là sáng kiến đã được công nhận
và đã được áp dụng hoặc áp dụng thử có hiệu quả, có khả năng nhân rộng trong phạm
vi cơ quan, đơn vị.
3. Sáng kiến được công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong phạm vi tỉnh khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện:
a) Là sáng kiến đã được công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong phạm vi cơ quan, đơn vị.
b) Là sáng kiến đã được áp dụng
hoặc áp dụng thử và có hiệu quả tại 02 (hai) cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
trở lên và có khả năng nhân rộng trong phạm vi tỉnh hoặc sáng kiến là giải pháp
đã đoạt giải tại Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn đáp ứng các quy định
theo Điều lệ sáng kiến.
4. Sáng kiến được công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến trong phạm vi toàn quốc khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện:
a) Là sáng kiến đã được công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng trong phạm vi tỉnh.
b) Là sáng kiến đã được áp dụng
có hiệu quả tại 02 (hai) cơ quan, đơn vị thuộc 02 (hai) đơn vị cấp tỉnh trở lên
và có khả năng nhân rộng trong phạm vi các tỉnh, thành phố có điều kiện tương đồng
trên toàn quốc hoặc sáng kiến là giải pháp đã đoạt giải tại Hội thi Sáng tạo kỹ
thuật toàn quốc đáp ứng các quy định theo Điều lệ sáng kiến.
Điều 9. Hội
đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Trong trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã thực hiện áp dụng một phần hoặc toàn bộ kết
quả nghiên cứu và người có thẩm quyền công nhận kết quả nghiên cứu là người có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này thì việc đánh giá hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng có thể thực hiện đồng thời với việc đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (có thể sử dụng Hội đồng
tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đánh giá hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
b) Trong trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở chưa triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu thì
việc đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng thực hiện sau khi nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng.
Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quy định này thành lập Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp
dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành phần gồm: Chủ
tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những
người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung nhiệm vụ khoa
học và công nghệ và các thành phần khác nếu cần thiết. Số lượng: 05 (năm) hoặc
07 (bảy) thành viên.
2. Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Trong trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã thực hiện áp dụng một phần hoặc toàn bộ kết
quả nghiên cứu thì việc đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng có thể thực
hiện đồng thời với việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (có thể sử dụng Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ để đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng).
b) Trong trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh chưa triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu thì
việc đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng thực hiện sau khi nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng. Sở Khoa học và
Công nghệ tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành
phần gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên
gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các thành phần khác nếu cần thiết. Số lượng:
05 (năm) hoặc 07 (bảy) thành viên.
3. Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiệm
vụ:
a) Đánh giá hồ sơ đề nghị công
nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Đề nghị cơ quan/bộ phận tham
mưu trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy định này công nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo Mẫu số
11 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP) đối với hồ sơ được
Hội đồng đánh giá là “Đạt”.
4. Trong trường hợp cần thiết,
đối với việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trong phạm vi tỉnh, phạm vi toàn quốc, Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể
tiến hành khảo sát thực tế trước khi trình người có thẩm quyền công nhận.
Điều 10.
Điều kiện công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan,
đơn vị khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở đã được nghiệm thu, đánh giá xếp loại “Đạt” trở lên.
b) Đã được áp dụng có hiệu quả
và có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh đã được nghiệm thu, đánh giá xếp loại “Đạt” trở lên.
b) Đã được áp dụng một phần hoặc
toàn bộ kết quả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh đã được nghiệm thu, đánh giá xếp loại “Đạt” trở lên, được công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh Lạng Sơn.
b) Đã được áp dụng thử nghiệm
thành công tại địa bàn 02 tỉnh trở lên, được cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nơi áp
dụng thử nghiệm kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xác nhận.
Điều 11. Hủy
bỏ kết quả công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến và kết
quả công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
Người có thẩm quyền quy định tại
Điều 5 Quy định này xem xét hủy bỏ kết quả công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả
áp dụng của sáng kiến khi kết quả công nhận sáng kiến bị hủy bỏ (theo quy định
tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN); hủy bỏ kết quả công nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi Quyết định
công nhận kết quả nhiệm vụ bị hủy bỏ theo quy định của Luật Khoa học và Công
nghệ hoặc có căn cứ chứng minh thông tin trong hồ sơ đề nghị công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chính xác hoặc không trung thực.
Điều 12.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí hoạt động sáng kiến
thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15/01/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà
nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
2. Từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị và nguồn quỹ phát triển đơn vị sự nghiệp công lập
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, để thực hiện
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Từ nguồn ngân sách tỉnh bố
trí cho các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chủ trì tham
mưu đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi
tỉnh, toàn quốc.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các sáng kiến cấp cơ sở,
cấp tỉnh chưa được công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến
để phục vụ công tác thi đua, khen thưởng thì được xem xét công nhận hiệu quả áp
dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến theo Quy định này.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc và ban hành hướng dẫn thực hiện
Quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí
và thẩm định dự toán chi cho hoạt động xét công nhận sáng kiến; công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.