HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 12 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN (HOẶC GIA
ĐÌNH NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY); MỨC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt
động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm
2004 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy
phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối
với người cai nghiện ma túy tự nguyện;
Xét Tờ trình số 92/TTr-UBND
ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết
Quy định mức đóng
góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy); mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức đóng góp
của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy);
mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực
hiện chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh thuận.
b) Người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
c) Các đối tượng được ngân sách tỉnh
hỗ trợ là những đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma
túy công lập trên địa bàn tỉnh, có hộ khẩu thường trú
trên địa bàn tỉnh Ninh thuận.
Điều 2. Mức đóng
góp của người cai nghiện ma túy (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy); mức
ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ
1. Mức đóng góp
- Chi phí khám sàng lọc, đánh giá mức
độ nghiện, các dịch vụ kỹ thuật y tế theo chỉ định của Bác sỹ kể cả xét nghiệm
HIV/AIDS: 200.000 đồng/lần.
- Chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội
và các bệnh thông thường: 300.000 đồng/năm.
- Tiền ăn: 50.000 đồng/ngày (tương
đương với 1,0 lần mức lương cơ sở/ngày).
+ Tiền ăn trong các ngày Lễ, Tết
Dương lịch: 100.000 đồng/ngày (bằng 02 lần tiêu chuẩn ngày ăn bình thường)
+ Tiền ăn trong các ngày Tết Nguyên
đán: 150.000 đồng/ngày (bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày ăn bình thường)
- Tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân:
1.490.000 đồng/năm/lần (tương đương với 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng).
- Tiền sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể
thao, vui chơi giải trí: 250.000 đồng/năm/lần.
- Chi phí học văn hóa, học nghề, rèn
luyện kỹ năng, giáo dục điều chỉnh hành vi nhân cách: 2.500.000 đồng/năm.
- Chi phí điện, nước sinh hoạt, chất
đốt, vệ sinh môi trường: 161.000 đồng/người/tháng.
- Chi phí quản lý, phục vụ, bảo vệ:
4.917.000 đồng/người/năm (tương đương với 3.3 lần mức lương cơ sở).
- Đóng góp sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất,
khấu hao, hao mòn tài sản: 2.925.000 đồng/người/năm/lần.
Tổng các mức đóng góp chi phí cai
nghiện của 01 người, trong 01 năm là 34.364.000 đồng (tính theo lương cơ
sở 1.490.000 đồng) và thay đổi, điều chỉnh đối với các khoản tính theo lương cơ
sở khi mức lương cơ sở có sự điều chỉnh.
2. Mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ
trợ
a) Ngân sách Nhà nước bảo đảm tiền
thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần cho người cai nghiện ma túy
tự nguyện.
b) Chi phí khám sàng
lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế
theo chỉ định của bác sỹ (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS); Chi điều trị nhiễm
trùng cơ hội, thuốc chữa bệnh thông thường và các chi phí khác phải đóng góp
theo quy định:
- Nâng mức hỗ trợ cho các đối tượng hỗ
trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 48a Nghị định số 135/2004/NĐ-CP được bổ sung
tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 80/2018/NĐ-CP: Ngoài quy định hỗ trợ 95%, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 5% còn lại và thực hiện hỗ trợ 100% các chi phí phải đóng góp
theo quy định.
- Mở rộng đối tượng và mức hỗ trợ cho
các đối tượng tham gia cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa
bàn tỉnh từ ngân sách tỉnh:
+ Người thuộc hộ gia đình chính sách
theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người thuộc diện hộ cận
nghèo; Người bị nhiễm HIV/AIDS; Trẻ em dưới 16 tuổi: Thực hiện hỗ trợ 100% các
khoản chi phí theo quy định.
+ Các đối tượng nghiện ma túy thuộc hộ có thu nhập trung bình, có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện: Mức
hỗ trợ 50% các chi phí theo quy định (không bao gồm các khoản chi phí đóng góp
sửa chữa cơ sở vật chất nhỏ khác).
c) Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng, tiền
mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân từ ngân sách tỉnh:
- Các đối tượng chính sách và người
thuộc hộ gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa,
trẻ em dưới 16 tuổi; Người bị nhiễm HIV/AIDS; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% trong thời gian tham gia cai nghiện tự nguyện tại
cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Các đối tượng nghiện ma túy thuộc hộ có thu nhập trung bình, có hộ khẩu thường
trú tại địa phương tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện: Hỗ trợ 70% trong
thời gian tham gia cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ 100% chỗ ở cho tất cả các đối
tượng tham gia cai nghiện ma túy tự
nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận Khóa X Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23
tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ LĐTBXH;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|