BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 5 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu
lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm
2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.
2. Nghị định số 18/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng
đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động
kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong
đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ
kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2.[2] Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để tổ
chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Nghị định
này.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận
bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh
nghiệp bán hàng đa cấp.
5. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp điều chỉnh hành vi của người tham gia bán hàng đa cấp, quy
trình và thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Kế hoạch trả thưởng là kế hoạch được doanh nghiệp
bán hàng đa cấp sử dụng để tính hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế
khác mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng từ kết quả của hoạt động bán
hàng của mình và của những người khác trong mạng lưới.
7. Vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp
là vị trí, mã số của người tham gia bán hàng đa cấp được sắp xếp trong mạng lưới
để tính hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả cho người tham
gia bán hàng đa cấp.
8.[3] Hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp là hoạt động
có nội dung giới thiệu, vinh danh, thông tin, hướng dẫn, đào tạo, chia sẻ liên
quan đến hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 4. Đối tượng kinh doanh
theo phương thức đa cấp
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ
được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo
phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại
thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.
Điều 5. Những hành vi bị cấm
trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những
hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản
tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng
hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc
lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán
hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu
đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các
khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng
đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng,
về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về
tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo
cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu
của doanh nghiệp;
g) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng
đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức
khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều
cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều
hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
i) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo
quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát
triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
k) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức
văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia
bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo
quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định
này;
l) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối
tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
m) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia
bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
n) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham
gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc
sáp nhập doanh nghiệp.
2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những
hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về
lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa,
hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh
doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền
bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán
hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà
mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề
nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới
bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
e) Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương.
3. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức
đa cấp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4. Cấm cá nhân tham gia vào hoạt động của tổ chức,
cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương II
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG ĐA CẤP
Điều 6. Đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp
Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo
quy định của Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp;
b) Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
c)[4] Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông
đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không
bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh
nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này trong thời gian
doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản
2 Điều 50 Nghị định này;
đ) Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc
hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch
và phù hợp với quy định của Nghị định này;
e) Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới
người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về
doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
g) Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải
quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
h)[5] Trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông, tất cả các nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán
hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ
trên thế giới.
2. Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của hồ sơ đó.
Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
có hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
được lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công Thương.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
bao gồm các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; thông tin giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có): Mã số doanh nghiệp, nơi cấp,
ngày cấp lần đầu, ngày thay đổi lần gần nhất; địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại,
số fax, website, email; thông tin người đại diện theo pháp luật: họ tên, quốc tịch,
thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ, nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú/nơi đăng ký lưu trú; phạm vi hàng hóa được phép kinh doanh
theo phương thức đa cấp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp bao gồm các tài liệu (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp)
sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
3.[6] 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với
cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy tờ cư trú hợp pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những
người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
01 bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức
trong trường hợp là tổ chức.
4. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng
đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:
a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Kế hoạch trả thưởng;
c) Chương trình đào tạo cơ bản;
d) Quy tắc hoạt động.
5. 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương
thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ,
quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi
tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng.
6. 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.
7.[7] Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông
tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này, trong đó phải bao gồm các thông tin cơ bản
sau:
a) Địa chỉ IP máy chủ và địa điểm đặt máy chủ vật
lý;
b) Cơ chế vận hành của hệ thống, bao gồm thông tin
mô tả hệ thống, cách thức nhập và lưu trữ dữ liệu, cách thức quản trị dữ liệu;
c) Các thông tin tại Điều 44 Nghị định
này.
8. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông
tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
9. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống
thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham
gia bán hàng đa cấp.
10.[8] Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc
văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong ba năm
tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trong trường hợp doanh
nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ
sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông.
11.[9] Giấy phép kinh doanh có nội dung cấp phép thực
hiện quyền phân phối bán lẻ, bao gồm hoạt động bán lẻ theo phương thức đa cấp,
trong trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông.
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Tiếp nhận hồ sơ
a)[10] Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này (kèm
theo bản điện tử định dạng ".doc" hoặc “.docx” đối với giấy tờ quy định
tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này và định dạng
".xls" hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản
5 Điều 9 Nghị định này) tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc
qua dịch vụ bưu chính);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản
để doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ
Công Thương trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
2. Thẩm định hồ sơ
a) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công
Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ
sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ban hành thông báo;
b) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định;
c) Nội dung thẩm định:
- Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh
nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
- Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với
các quy định của Nghị định này.
d) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn
bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung
hồ sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông
báo.
Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15
ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
3. Trả lại hồ sơ
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc hồ sơ của doanh nghiệp
không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ
sung, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này và giao lại cho doanh nghiệp 01 bản các tài liệu
quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này có đóng dấu treo
hoặc dấu giáp lai của Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm
công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân
hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng
một trong các phương thức sau:
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[11];
b) Thư điện tử;
c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa
cấp của Bộ Công Thương.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực
hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp có thay đổi thông tin liên quan đến
doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông
tin liên quan đến việc ký quỹ, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày thay đổi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Trường hợp có thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này,
doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp trước khi áp dụng.
2. Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh
mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương trước khi áp dụng.
Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp đã được Bộ Công Thương cấp;
c) Các tài liệu quy định tại Điều 9
Nghị định này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thông báo thay đổi danh mục
hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Doanh nghiệp nộp văn bản thông báo thay đổi
thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp trong đó nêu rõ
các nội dung thay đổi kèm theo 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương
thức đa cấp đã thay đổi tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua
dịch vụ bưu chính[12]);
b)[13] Trường hợp cần cung cấp thông tin hoặc sửa
đổi, bổ sung đối với văn bản thông báo của doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản
này, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc. Trường
hợp doanh nghiệp không cung cấp thông tin, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo đúng thời
hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Bộ Công Thương thông
báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại.
Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa
kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Bộ Công Thương không có yêu cầu nào đối
với văn bản thông báo nêu tại điểm a khoản này trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các
Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc doanh nghiệp thông báo
thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 13. Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
có trách nhiệm nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch
vụ bưu chính[14]).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp
lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
cho doanh nghiệp.
Điều 14. Gia hạn giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 5 năm.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có
trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
c)[15] Các tài liệu quy định tại khoản
4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 9 Nghị
định này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất.
5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định này.
Điều 15. Phí thẩm định cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản
theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;
c)[16] Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản
14 Điều 40 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định này trong quá
trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
d) Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá
trình hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp có hiệu lực pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ
Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo
một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định
này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 17. Chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14
Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh
nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm
yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của
pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi
phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trình tự, thủ tục chấm
dứt hoạt động bán hàng đa cấp[17]
1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
bao gồm:
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Báo cáo theo Mẫu số 06a
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều
chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp;
01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các
thành viên họp danh nếu là công ty hợp danh.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ
bưu chính);
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm a
khoản này, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Bộ Công
Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ
lý do trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban
hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương
thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực
hoặc bị thu hồi:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
bao gồm:
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
Báo cáo theo Mẫu số 06a
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều
chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp
có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ
Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính);
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm a
khoản này, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Bộ Công
Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ
lý do trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban
hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương
thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là có hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện có thực hiện chức năng liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương.
2. Doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
về bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Doanh nghiệp có người tham gia bán hàng đa cấp
cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường
trú) hoặc thực hiện hoạt động tiếp thị, bán hàng theo phương thức đa cấp tại địa
phương.
Điều 20. Đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực
hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đó.
2.[18] Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
có trách nhiệm chỉ định một cá nhân cư trú tại địa phương làm đầu mối làm việc
với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đó. Đầu mối làm việc của doanh
nghiệp bán hàng đa cấp tại địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định này;
b) Đã được cấp xác nhận kiến thức theo quy định tại
Điều 38 Nghị định này;
c) Được doanh nghiệp giao quyền để làm việc, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp tại
địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh theo phương
thức đa cấp.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu
trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1.[19] Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp;
d) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (nếu
có).
Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương, doanh nghiệp cung cấp các giấy tờ
liên quan đến đầu mối tại địa phương, bao gồm: 01 bản sao được chứng thực chứng
minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; 01 bản chính hoặc bản sao
có chứng thực Phiếu lý lịch tư pháp; 01 bản sao chứng thực xác nhận kiến thức
cho đầu mối tại địa phương; 01 văn bản chỉ định quy định rõ phạm vi công việc,
quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương kèm theo danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư
trú tại địa phương đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp đã có hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
(danh sách ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú
hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh
nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán
hàng đa cấp) tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động (nộp trực tiếp,
trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính[20]).
3.[21] Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ,
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ
sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường
hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số
08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận,
Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công
Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương
và gửi bản sao văn bản xác nhận tới Bộ Công Thương bằng một trong các cách thức
quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có
trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương tới Sở Công Thương khi có một trong các thay đổi liên quan đến:
a) Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương;
b) Đầu mối của doanh nghiệp[22] tại địa phương.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay
đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi
đăng ký sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 09 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu quy định tại điểm
b, điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này có liên quan đến nội dung sửa đổi,
bổ sung tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu
chính[23]).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng
văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp được bổ sung hồ sơ 01 lần
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở
Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung
hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
4. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp
văn bản xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang
thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương bằng một
trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định
này về việc xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng
đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 23. Thu hồi xác nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Sở Công Thương thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp:
a) Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương có thông tin gian dối;
b) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng
đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục;
c) Không tuân thủ các trách nhiệm quy định tại khoản 11 Điều 40 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
đ)[24] Doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của
Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương theo một trong các phương thức
quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết
hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu
hồi có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều
24 Nghị định này.
5. Sở Công Thương không cấp lại xác nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này và 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 24. Chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a)[25] Niêm yết công, khai tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương
(nếu có) và công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương; thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo
quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi
phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
3.[26] Doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục
chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp trên phạm vi toàn quốc.
Điều 25. Trình tự, thủ tục chấm
dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo theo Mẫu
số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (nộp
trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính[27]).
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu
hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính[28]) trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương bị thu hồi.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương
ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng
đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương,
thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
Điều 26. Thông báo tổ chức hội
nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức
hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương.
2.[29] Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về
bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ
10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên mà không phải là cuộc họp hoặc sự kiện
nội bộ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công
Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện.
Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng
đa cấp tổ chức theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của người tham gia bán
hàng đa cấp tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp thông
báo đến Sở Công Thương của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng
đa cấp tổ chức theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của người tham gia bán
hàng đa cấp tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp thông
báo đến Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh
nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp[30]
1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào
tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội
thảo, số lượng người tham gia dự kiến;
c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo,
đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền
hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;
d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp
doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội
thảo;
đ) Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào
hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về
việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một
văn bản thông báo nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ thông báo.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo
tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (nộp
trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) ít nhất 15 ngày làm việc trước
ngày dự kiến thực hiện.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công
Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi,
bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.
5. Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo,
đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được
thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
6. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 5 Điều
này, khi muốn thay đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo,
đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương
ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo,
đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được
thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
7. Trường hợp đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo,
đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ
chức trong hồ sơ thông báo.
Chương IV
QUẢN LÝ NGƯỜI THAM GIA
BÁN HÀNG ĐA CẤP
Điều 28. Điều kiện đối với người
tham gia bán hàng đa cấp
1.[31] Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt
Nam.
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán
hàng đa cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền
án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng
cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh
doanh theo phương thức đa cấp;
b)[32] Người nước ngoài không có giấy phép lao động
tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham
gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt
do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5
Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản
1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 29. Hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật,
thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú
(hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm
trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài
khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ
chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp
người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;
c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);
d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức
đa cấp;
đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ
các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản
qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;
i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.
3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng
các điều kiện về hình thức sau:
a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất
là 12;
b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng
phải tương phản nhau.
Điều 30. Chấm dứt hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm
việc.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp
đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi
phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm
dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa
cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng
chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham
gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người
tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới
bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Điều 31. Chương trình đào tạo
cơ bản
1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào
tạo bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung
sau:
a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng
đa cấp;
c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;
d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào
tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.
3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.
Điều 32. Đào tạo cơ bản cho
người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào
tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm
tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp
chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia
bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện
thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo,
bao gồm:
a) Đào tạo trực tiếp;
b) Đào tạo từ xa.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh
giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng
đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng
chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu
trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán
hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.
7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp có trách nhiệm đào tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng
đa cấp qua trang thông tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Điều 33. Thẻ thành viên
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ
thành viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam
kết bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp
miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;
c) Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;
d) Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp,
bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số
thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.
4. Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp chấm dứt.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công
bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp.
Điều 34. Đào tạo viên
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chỉ
định Đào tạo viên để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
của doanh nghiệp mình.
2. Điều kiện đối với Đào tạo viên:
a) Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với
doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở
thành Đào tạo viên:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền
án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng
cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh
doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có Giấy phép lao động tại
Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của
pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt
do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5
Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản
1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lập
danh sách Đào tạo viên, lưu trữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách Đào tạo viên
trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập
nhật danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ
Công Thương trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có thay đổi trong danh
sách Đào tạo viên.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm đối
với toàn bộ hoạt động của Đào tạo viên trong quá trình thực hiện đào tạo cơ bản.
Điều 35. Đào tạo kiến thức
pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Nội dung đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng
đa cấp bao gồm:
a) Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán
hàng đa cấp, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng
đa cấp.
2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp phải được Bộ Công Thương công nhận.
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:
a)[33] Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 13a ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng
đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương;
c) Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp;
d) Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình
độ từ đại học trở lên.
2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung
hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và
ban hành quyết định công nhận.
3. Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.
3a.[34] Trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ
đề nghị công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
đã được công nhận, cơ sở đào tạo phải thông báo cho Bộ Công Thương bằng văn bản.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành
thông báo công nhận nội dung thông tin thay đổi. Trường hợp thông tin thay đổi
có nội dung trái pháp luật hoặc không phù hợp với quy định của Nghị định này, Bộ
Công Thương thông báo không công nhận nội dung thay đổi.
4. Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Điều 37. Hoạt động của cơ sở
đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đào tạo:
a) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa
cấp tiến hành đào tạo theo đúng nội dung, chương trình đã được công nhận và cấp
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa
cấp có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về kết quả đào tạo tại
cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc khóa đào tạo.
2. Lưu trữ hồ sơ:
Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định của pháp luật về
lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Hồ sơ nhập học của học viên, danh sách học viên
được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo của từng khóa đào tạo;
b) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi
khóa đào tạo;
c) Hồ sơ quản lý việc cấp chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp:
a)[35] Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cơ sở đào
tạo có trách nhiệm gửi báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật về
bán hàng đa cấp của năm trước đó theo Mẫu số 14a
ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Công Thương;
b) Hàng năm, Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra việc
đào tạo và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp của các cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Căn cứ kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ sai phạm,
Bộ Công Thương có thể yêu cầu cơ sở đào tạo khắc phục sai phạm hoặc tạm đình chỉ
quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
c) Bộ Công Thương thu hồi, đình chỉ quyết định công
nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong các trường
hợp sau: Cơ sở đào tạo bị giải thể; cơ sở đào tạo không khắc phục được sai phạm
trong thời gian tạm đình chỉ hoặc các sai phạm không thể khắc phục được.
Điều 38. Xác nhận kiến thức
pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương[36]
1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp
luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm
tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa
phương do Bộ Công Thương tổ chức.
2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương cho những người đạt kết
quả trong kỳ kiểm tra.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp,
thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối
tại địa phương.
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp
xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa
phương[37]
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương tới
Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 20a ban hành kèm
theo Nghị định này, hoặc Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại
địa phương theo Mẫu số 20b ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác
nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa
phương, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày
cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;
c) 02 ảnh kích thước 3 x 4 cm của những người trong
danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại
địa phương, Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
theo Mẫu số 21a ban hành kèm theo Nghị định này,
xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu
số 21b ban hành kèm theo Nghị định này cho những người đạt kết quả.
3. Trường hợp giấy xác nhận kiến thức pháp luật về
bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương bị mất, bị rách hoặc bị
tiêu hủy, cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra cấp lại xác nhận đã được cấp và người
đề nghị cấp lại không phải hoàn thành lại khóa đào tạo kiến thức pháp luật về
bán hàng đa cấp.
Chương V
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Điều 40. Trách nhiệm của doanh
nghiệp bán hàng đa cấp
1. Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
2. Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả
thưởng đã đăng ký.
3. Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được
kinh doanh theo phương thức đa cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.
4. Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng
người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực tiếp
từ doanh nghiệp.
5. Giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng
đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp
của người tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp các hoạt động đó được thực
hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc
tại các hội nghị, hội thảo, đào tạo của doanh nghiệp.
7. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người
tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi chi trả hoa hồng,
tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
8. Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng
lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều
44 Nghị định này đúng với giải trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp, đảm bảo người tham gia bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất
các thông tin cơ bản về hoạt động bán hàng đa cấp của họ.
9. Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông
tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động
bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 45
Nghị định này.
10. Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận,
giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện
thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận.
11. Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ
thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý
hoạt động bán hàng đa cấp.
12. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm
tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu
thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
13.[38] Đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa
cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham
gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
14.[39] Không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng
hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị,
cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh,
bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế; không cung cấp thông tin về thực
phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực
phẩm có tác dụng điều trị bệnh.
Điều 41. Trách nhiệm của người
tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các
hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được
cấp Thẻ thành viên.
2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu
hoặc tiếp thị, bán hàng.
3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và
quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới
thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa
cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
5.[40] Không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng
hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị,
cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh,
bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế; không cung cấp thông tin về thực
phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực
phẩm có tác dụng điều trị bệnh.
Điều 42. Quy tắc hoạt động
Quy tắc hoạt động phải quy định rõ quy trình, thủ tục
ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán
hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại
hàng (nếu có), bảo hành (nếu có), đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền
cho người tham gia bán hàng đa cấp, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán
hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng.
Điều 43. Kế hoạch trả thưởng[41]
1. Kế hoạch trả thưởng phải quy định rõ các cấp bậc,
danh hiệu người tham gia bán hàng đa cấp, điều kiện đạt được, hoa hồng, tiền
thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả cho từng cấp bậc, danh hiệu người tham
gia bán hàng đa cấp.
2. Kế hoạch trả thưởng chỉ áp dụng đối với người
tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Điều 44. Hệ thống công nghệ
thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
1. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải được vận hành
trên máy chủ đặt tại Việt Nam.
2. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới
người tham gia bán hàng đa cấp phải cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp
các thông tin cơ bản sau:
a) Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
b) Thông tin về số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp,
mã số, vị trí, cấp bậc, danh hiệu của người tham gia bán hàng đa cấp, tuyến
trên, hệ thống tuyến dưới của người tham gia bán hàng đa cấp;
c) Thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia
bán hàng đa cấp và khách hàng do người tham gia bán hàng đa cấp đó giới thiệu;
d)[42] Thống kê hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích
kinh tế khác của người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp hệ thống có trục trặc phải
thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp.
Điều 45. Trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán
hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của
doanh nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, mẫu hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương
trình đào tạo cơ bản và các văn bản, tài liệu cần thiết khác;
b) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức
đa cấp, bao gồm tên gọi, giá bán, thành phần, công dụng, cách thức sử dụng, nguồn
gốc xuất xứ, chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có);
c) Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ
thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại
hàng hóa và trả lại tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp,
chấm dứt và thanh lý hợp đồng;
đ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa
và dịch vụ hậu mãi (nếu có);
e) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc
mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: số điện thoại, thư
điện tử, địa chỉ tiếp nhận;
g) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh
nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và
thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính liền trước;
h) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi
hiệu lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
i) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải
được cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm
tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin
điện tử.
Điều 46. Giao, nhận và gửi
hàng hóa
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia
bán hàng đa cấp thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách
nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người tham gia bán hàng đa cấp đã thanh
toán và người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ
doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không
giao hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm
hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp
gửi hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm
hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 47. Trả lại, mua lại hàng
hóa
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại
hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua
theo chương trình khuyến mại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
2. Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;
b) Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả
lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia
bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
có trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng
không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận số
hàng hóa đó.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền khấu trừ
tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng
đa cấp đã nhận từ việc mua số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền thu lại từ
những người tham gia bán hàng đa cấp khác tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích
kinh tế khác đã nhận liên quan đến số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều
này.
6. Trường hợp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm
dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho
người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều này.
Điều 48. Hoa hồng, tiền thưởng
và lợi ích kinh tế khác
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả
hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp
theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích
kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả
cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được
vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng
đa cấp.
3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2
Điều này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích
kinh tế khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệch giữa
mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người
tham gia bán hàng đa cấp.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm
thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng
tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân
hàng.
Điều 49. Báo cáo của doanh
nghiệp bán hàng đa cấp
1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
có trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có
hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước
ngày 31 tháng 7 hàng năm:
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao
gồm nội dung theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao
gồm nội dung theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01
hàng năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở
Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
4.[43] Trước ngày 10 hàng tháng (trừ tháng 01 và
tháng 7), doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm gửi tới Sở Công Thương
nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua thư điện tử) danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú
tại địa phương của tháng trước đó (ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ
nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường
trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp, ngày ký hợp đồng, mã số người tham gia, điện thoại
liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp).
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo
cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có thẩm quyền.
Điều 49a. Phương thức thực
hiện thủ tục hành chính[44]
1. Đối với các tài liệu trong các thủ tục hành
chính quy định tại Nghị định này có quy định hình thức là bản sao được chứng thực,
doanh nghiệp có thể nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu tại thời điểm
tiếp nhận hồ sơ.
2. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính theo
hình thức trực tuyến, doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tài khoản trên Dịch
vụ công trực tuyến theo địa chỉ: http://dichvucong.moit.gov.vn; sử dụng tài khoản
đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến.
Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ, doanh nghiệp gửi về Bộ Công Thương bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản
giấy).
Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những
tài liệu, thông tin mà doanh nghiệp đã khai báo trực tuyến, Bộ Công Thương
thông báo trả hồ sơ.
Chương VI
KÝ QUỸ
Điều 50. Tiền ký quỹ
1.[45] Tiền ký quỹ là khoản tiền đảm bảo việc thực
hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán
hàng đa cấp và Nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 53 Nghị định này.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với
người tham gia bán hàng đa cấp là các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động bán hàng đa
cấp hợp pháp, bao gồm nghĩa vụ trả thưởng theo kế hoạch trả thưởng, nghĩa vụ
mua lại hàng hóa nếu người tham gia trả lại hàng theo đúng quy định tại Điều 47 Nghị định này, nghĩa vụ trả lại tiền trong trường hợp
quy định tại Điều 46 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mở
tài khoản ký quỹ và ký quỹ một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng
không thấp hơn 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) tại một ngân hàng thương mại hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ xác nhận bằng
văn bản việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
và có trách nhiệm phối hợp trong việc xác nhận các nội dung liên quan đến văn bản
xác nhận ký quỹ khi Bộ Công Thương có yêu cầu.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin trên văn bản
xác nhận ký quỹ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục
điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng.
5. Khoản tiền ký quỹ được ngân hàng phong tỏa trong
suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ được rút, sử dụng khi có văn bản
đồng ý của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
6. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ chịu trách nhiệm
quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được hưởng lãi suất
trên khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng và được phép rút tiền lãi
từ khoản tiền ký quỹ.
Điều 51. Rút tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường
hợp sau:
a) Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và đã hoàn
thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định
này;
c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại
Điều 50 Nghị định này tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân
hàng khác.
2. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính
thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
3. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản
chính văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 52 Nghị định này.
4. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ có trách nhiệm
xác nhận với Bộ Công Thương bằng văn bản trước khi cho phép doanh nghiệp rút tiền
ký quỹ.
Điều 52. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục rút tiền ký quỹ
1. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương
ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng
đa cấp hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp có hiệu lực và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có
thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực
tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính[46]).
2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời
điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn
cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng
đa cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên).
3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công
Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời
hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương
ban hành thông báo.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương về việc chấm
dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương
đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp và các cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông
báo tới Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các
trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp không có thông báo nào của người tham
gia bán hàng đa cấp hoặc các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động
bán hàng đa cấp gửi tới Bộ Công Thương trong thời hạn nêu trên, Bộ Công Thương
ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút tiền ký quỹ.
4. Thủ tục rút tiền ký quỹ trong trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 51 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị thay đổi ký quỹ
kèm theo bản chính văn bản xác nhận ký quỹ tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân
hàng khác tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu
chính[47]);
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị thay đổi ký quỹ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công
Thương gửi văn bản đề nghị ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực
hiện ký quỹ mới xác nhận về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được xác nhận bằng văn bản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp
thực hiện ký quỹ mới, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp
bán hàng đa cấp rút khoản tiền ký quỹ cũ.
Điều 53. Xử lý khoản tiền đã
ký quỹ[48]
1. Tiền ký quỹ được sử dụng trong các trường hợp
sau:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp
đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này
nhưng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp
đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có bản án có hiệu lực pháp luật của
tòa án về việc giải quyết các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với
người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó.
2. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động
bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ban hành quyết
định xử phạt đó gửi văn bản đề nghị Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu
ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ trích khoản tiền ký quỹ để thực hiện quyết định
xử phạt;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi
doanh nghiệp ký quỹ trích khoản tiền ký quỹ để thực hiện quyết định xử phạt.
3. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Căn cứ Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện việc yêu cầu thi hành án
theo quy định pháp luật thi hành án dân sự;
b) Trường hợp được sử dụng tiền ký quỹ theo quy định
tại khoản 1 Điều 50 Nghị định này, cơ quan thi hành án gửi
văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương kèm bản sao bản án có hiệu lực pháp luật, bản
sao quyết định thi hành án và quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản ký quỹ của
doanh nghiệp để thực hiện thi hành án;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của cơ quan thi hành án, Bộ Công Thương thông báo cho cơ quan thi hành án
và ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ để thực hiện việc trích tiền ký quỹ để thi
hành án.
Trường hợp xác định tranh chấp theo bản án không
thuộc trường hợp được sử dụng tiền ký quỹ theo quy định tại khoản
1 Điều 50 Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo cho cơ quan thi hành án để
thực hiện các biện pháp thi hành án khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Công Thương giải quyết việc sử dụng khoản tiền
ký quỹ theo trình tự thời gian tiếp nhận yêu cầu sử dụng khoản tiền ký quỹ hợp
lệ.
5. Sau khi sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này, trường hợp khoản tiền ký quỹ chưa được sử dụng hết
và doanh nghiệp vẫn còn các nghĩa vụ khác theo bản án có hiệu lực của tòa án
chưa được thi hành, khoản tiền ký quỹ còn lại được chuyển cho cơ quan thi hành
án có thẩm quyền để thi hành án theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm
vi cả nước:
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và xác nhận tiếp nhận hồ sơ
thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
b) Thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, xác nhận tiếp nhận hồ
sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới các Sở Công Thương nơi
doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng
đa cấp và xử lý theo thẩm quyền;
đ) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở Công Thương tiến
hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp;
e) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ,
công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh
nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Nghị định này.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia[49] thuộc Bộ Công Thương có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì thực hiện các nội dung quản lý
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung quản lý quy
định tại điểm d, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 55. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
2. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, cơ quan ngang bộ nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Thực hiện công tác phòng ngừa và đấu tranh chống
tội phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
c) Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm
liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; khởi tố, điều tra tội
phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y tế:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng
điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức
đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm khác của doanh
nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với
hoạt động quảng cáo, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, cung cấp thông tin về
các mặt hàng mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và các mặt hàng khác của doanh nghiệp
kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
4.[50] Bộ Tài chính:
a) Quản lý thuế hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Công khai thông tin kịp thời, chính xác, khách
quan đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh theo
phương thức đa cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm
hàng hóa, sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, quảng cáo đối với các sản phẩm của doanh nghiệp
kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng
điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức
đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Xây dựng và triển khai các chương trình tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng cho các cơ quan quản
lý, báo chí, doanh nghiệp về pháp luật và hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp;
b) Phối hợp với các cơ quan báo chí:
- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ,
các chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh theo phương thức
đa cấp và cảnh báo cho người dân về các hoạt động biến tướng, bất chính trong
kinh doanh theo phương thức đa cấp;
- Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,
khách quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh theo phương
thức đa cấp.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn các tổ chức tín dụng tuân thủ các quy định về xác nhận, quản lý tiền ký quỹ
của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về kinh doanh theo phương thức đa cấp tại địa phương:
a) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên
quan tại địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn;
b) Cấp, thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp tại địa phương, xác nhận tiếp nhận thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng
đa cấp tại địa phương;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp;
đ) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ,
công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh
nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;
g)[51] Báo cáo theo định kỳ hàng năm trước ngày 15
tháng 02 của năm tiếp theo theo Mẫu số 19 ban hành
kèm theo Nghị định này hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương về
công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Nghị định này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung quản lý quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng
cục Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm c, điểm
d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 57. Xử lý vi phạm đối với
doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán
hàng đa cấp thực hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán
hàng đa cấp vi phạm quy định của Nghị định này gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng
đa cấp phải được công bố công khai.
Điều 58. Thẩm quyền, thủ tục xử
lý vi phạm
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm đối với
các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[52]
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02
tháng 05 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp.
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đang hoạt động theo quy định của
Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện về hoạt động
bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp xác nhận tiếp nhận
thông báo hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định
số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm bổ sung hồ sơ và đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định này.
3. Chứng chỉ Đào tạo viên đã được cấp theo quy định
của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có giá trị thay thế xác nhận kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục rút và sử dụng
tiền ký quỹ của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP
thực hiện theo quy định của Nghị định này.
5. Việc rút và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh
nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo
quy định của Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ
về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện tại Sở Công Thương theo hồ sơ,
trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
52 và Điều 53 Nghị định này.
Điều 61. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, CT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
PHỤ
LỤC[53]
(Kèm theo Nghị định
số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 02
|
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 06
|
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 06a
|
Báo cáo tình hình hoạt động trước khi chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 07
|
Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
|
Mẫu số 08
|
Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương
|
Mẫu số 09
|
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương
|
Mẫu số 10
|
Xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương
|
Mẫu số 11
|
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương
|
Mẫu số 12
|
Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về
bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 13
|
Bản cam kết
|
Mẫu số 13a
|
Đơn đề nghị công nhận chương trình đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 14
|
Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về
bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 14a
|
Báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp
luật về bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 15
|
Báo cáo Bộ Công Thương
|
Mẫu số 16
|
Báo cáo Sở Công Thương
|
Mẫu số 17
|
Xác nhận ký quỹ
|
Mẫu số 18
|
Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ
|
Mẫu số 19
|
Báo cáo công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 20a
|
Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 20b
|
Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu
mối tại địa phương
|
Mẫu số 21a
|
Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
|
Mẫu số 21b
|
Xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương
|
Mẫu
số 01
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………., ngày ….
tháng …. năm ……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
ĐA CẤP
Kính gửi: Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia54 - Bộ Công Thương
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: ……………………..
Do: …………………………………………………………………………………………………..
Cấp lần đầu ngày:…./……./……. Lần thay đổi gần nhất:
……./…../………..
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………….. Fax: …………………………………………
Đề nghị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia55 cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở bộ
hồ sơ kèm theo như sau:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của bộ hồ sơ kèm theo./.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
___________________
54 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
55 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mẫu
số 02
Mặt 1:
BỘ CÔNG THƯƠNG
ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA56
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Số: …………………………………..
Cấp lần đầu ngày
………tháng ………năm ………
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
……………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: ………………………
Do: ……………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ………/………/……… Lần thay đổi gần nhất:
………/ ………/……….
Địa chỉ trụ sở chính:
……………………………………………………………………………….
Điện thoại: …………………………………… Fax: ………………………………………………
Website: ………………………………………………………Email:
………………...…………..
2. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên (ghi bằng chữ in hoa):
………….…………………………………………………………
Quốc tịch: ……………………………………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số:
………………………………………
Do: ………………………………………………………………Cấp ngày: ……/……../………..
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc nơi đăng ký
lưu trú): …………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
3. Doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện hoạt động
bán hàng đa cấp đối với các đối tượng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị
định số ....ngày... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan về
điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức
đa cấp.
4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
có hiệu lực tới ngày.... tháng .... năm....
|
LÃNH ĐẠO CỤC
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
56 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mặt 2:
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Lần sửa đổi, bổ
sung
|
Ngày cấp
|
Nội dung
|
Xác nhận của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia57
|
|
|
|
|
____________________
57 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mẫu
số 03
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
…….., ngày ….
tháng…. năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia58 - Bộ Công Thương
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………….………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …….………………
Do: …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ………/………/……..Lần thay đổi gần nhất:
………/………../………….
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………….. Fax: …………………………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ……………………………………………………Cấp lần đầu ngày: ……../……/
………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần …………… ngày
……………………………………………………
Đăng ký sửa đổi,
bổ sung
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
như sau:
I. Nội dung sửa đổi, bổ sung
………………………………………………………………………………………………………
II. Lý do sửa đổi, bổ sung
………………………………………………………………………………………………………
III. Văn bản, tài liệu kèm theo
………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
58 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mẫu
số 04
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………, ngày ……
tháng …….. năm………
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia59 - Bộ Công Thương
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
……………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: ………………………
Do: ……………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ………./……./……… Lần thay đổi gần nhất:
……../……../………..
Địa chỉ của trụ sở chính:
……………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………..Fax: ……………………………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: …………………………………
Do: …………………………………………………… Cấp lần đầu ngày:
……/……/………….
Cấp sửa đổi, bổ sung lần …………… ngày
……………………………………………………
Đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:
I. Các tài liệu đề nghị cấp lại
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
II. Lý do đề nghị cấp lại
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
III. Văn bản, tài liệu kèm theo
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
59 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mẫu
số 05
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………, ngày ……
tháng …….. năm………
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia60 - Bộ Công Thương
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
……………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: ………………………
Do: ……………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……../………./………. Lần thay đổi gần
nhất: …………/………/………..
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………………….. Fax:
………………………………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: …………………………………
Do: ………………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………/……/……….
Cấp sửa đổi, bổ sung lần …………………ngày
…………………………………………………
Đề nghị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia61 gia
hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ
sở bộ hồ sơ kèm theo như sau:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
60 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
61 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mẫu
số 06
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………, ngày ……
tháng …….. năm………
|
THÔNG BÁO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi:………………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….………
Do: . …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………
Thông báo chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấp như sau:
1. Lý do chấm dứt hoạt động:
……………………………………………………………………
2. Thời gian bắt đầu chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp: …………………………………
3. Thông tin liên hệ tại trụ sở chính:
Người liên hệ: …………………………………………………….………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ………………………………Fax: ……………………………………………………
Email: ………………………………………………………………………………………………
4. Thông tin liên hệ tại các địa phương nơi doanh
nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp:
4.1. Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có):
……………………………………………………….
Người liên hệ tại địa phương:
……………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………Fax:
……………………………...……………….
Email: ……………………………………………………………………………………………….
4.2. Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có):
……………………………………………………….
Người liên hệ tại địa phương:
……………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………Fax: ……………………………………………………
Email: ……………………………………………………………………………………………….
5. Tài liệu kèm theo:
………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06a62
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………, ngày ……
tháng …….. năm………
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRƯỚC KHI CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi:
………………………………………………..
Tên doanh nghiệp: ………………………….……………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………..……………………………………………………
Người liên hệ: ………………………………Điện thoại: ……………………
Email: …………
1. Phạm vi hoạt động bán hàng đa cấp tính đến thời
điểm chấm dứt hoạt động
a) Các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
STT
|
Tỉnh/Thành phố
trực thuộc trung ương
|
Trụ sở chính/
Chi nhánh/ Văn phòng đại diện/ Địa điểm kinh doanh
|
Địa chỉ
|
Người đứng đầu
|
Điện thoại liên
hệ
|
Số lượng người
tham gia BHĐC
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
b) Các địa phương nơi doanh nghiệp có người đại diện/đầu
mối tại địa phương
STT
|
Tỉnh/Thành phố
trực thuộc trung ương
|
Tên người đại
diện/ đầu mối tại địa phương
|
Địa chỉ
|
Điện thoại liên
hệ
|
Số lượng người
tham gia BHĐC
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
2. Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp tính
đến thời điểm chấm dứt hoạt động:
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên, ngày tháng
năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú), số chứng minh nhân dân
hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp,
mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)
3. Doanh thu bán hàng đa cấp từ ngày đầu năm đến
ngày chấm dứt hoạt động
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
Doanh thu chưa gồm
VAT (triệu đồng)
|
Doanh thu bao gồm
VAT (triệu đồng)
|
1
|
Thực phẩm chức năng/ Thực phẩm bổ sung sức khỏe
|
|
|
2
|
Mỹ phẩm
|
|
|
3
|
Quần áo/Thời trang
|
|
|
4
|
Thiết bị
|
|
|
5
|
Đồ gia dụng
|
|
|
6
|
Khác
|
|
|
7
|
Tổng cộng
|
|
|
4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến
mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp từ đầu năm đến thời điểm chấm dứt hoạt
động
Báo cáo tổng hợp về giá trị hoa hồng, tiền thưởng,
lợi ích kinh tế đã trả trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ;
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp.
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách trả thưởng cho người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ
tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc so hộ chiếu; số hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ;
giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến
mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
5. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước
từ đầu năm đến thời điểm chấm dứt hoạt động
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
1
|
Thuế môn bài
|
|
2
|
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
|
|
3
|
Thuế xuất khẩu
|
|
4
|
Thuế nhập khẩu
|
|
5
|
Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động)
|
|
6
|
Thuế thu nhập cá nhân kê khai và nộp thay người
tham gia BHĐC
|
|
7
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
8
|
Khác
|
|
|
Tổng cộng
|
|
(Nêu rõ hiện nay còn nợ đọng khoản thuế nào hay
không)
6. Chương trình khuyến mại từ đầu năm đến thời
điểm chấm dứt hoạt động
STT
|
Tên chương
trình khuyến mại
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết
thúc
|
Giá trị khuyến
mại đăng ký/ thông báo
|
Giá trị khuyến
mại thực hiện
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(Nêu rõ còn chương trình nào chưa hoàn thành hay
không và phương án giải quyết).
7. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng
đa cấp từ đầu năm đến thời điểm chấm dứt hoạt động
Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng
đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa, tổng giá trị hàng hóa trả lại, tổng giá trị
khấu trừ, tổng giá trị đã chi trả và tổng giá trị còn lại.
STT
|
Họ tên
|
CMND/ CCCD/HC
|
Mã số người
tham gia
|
Điện thoại
|
Giá trị hàng
hóa trả lại
|
Khấu trừ
|
Giá trị đã chi
trả
|
Giá trị còn lại
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng
minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia;
điện thoại liên hệ; giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi
trả; giá trị còn lại)
8. Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động bán hàng đa cấp
STT
|
Tên cơ quan ban
hành quyết định xử phạt
|
Số Quyết định
|
Hành vi vi phạm
|
Số tiền phạt
|
Thời điểm chấp
hành quyết định xử phạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
(Doanh nghiệp cung cấp kèm bảng thống kê kết quả
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của tất cả
các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp, kèm theo bản
sao quyết định xử phạt và biên lai chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời nêu
rõ hiện nay còn quyết định xử phạt nào chưa chấp hành hay không).
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
62 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
Mẫu
số 07
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………, ngày ……
tháng …….. năm………
|
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi:………………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….………
Do: . …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………
Đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh/thành phố …………..như sau:
1. Thời gian dự kiến bắt đầu hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương: …………………
2. Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh
doanh nếu có):
Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh ……………………
Địa chỉ: ……………………………………………….……………………………………………
Điện thoại: ……………………. Fax: ………………………………Email:
……………………
Người đứng đầu: …………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ của người đứng đầu:
……………………Email: ………………………….
3. Đầu mối tại địa phương63 (trường hợp
doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa
phương):
Họ tên: ………………………………………………………………………….…………………
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số:
……………………………………
Do: ………………………………………………………………Cấp ngày:
……../…../………..
Điện thoại: …………………… Fax: …………………… Email:
………………………………
Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………………
Văn bản ủy quyền số:………….ngày……………………………………………………………
4. Văn bản, tài liệu kèm theo:
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
63 Cụm từ “Người đại diện tại địa
phương” được thay thế bởi cụm từ “đầu mối tại địa phương” theo quy định tại khoản
41 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Mẫu
số 08
UBND TỈNH....
SỞ CÔNG THƯƠNG...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
……., ngày….
tháng ….. năm …….
|
XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Sở Công Thương tỉnh/thành
phố …………………. xác nhận
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
……………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: ……………………..
Do: .………………………………………………………………………………………………….
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất: ………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
………………………………………………………………………….
Điện thoại: …………………………………………… Fax:
…………..………………………….
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………..
Do: …………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/……….
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………..
đã đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố ………………. với nội dung như sau:
1. Thời gian dự kiến bắt đầu hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương: …………………
2. Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh
doanh nếu có):
Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh ……………………
Địa chỉ: ……………………………………………….……………………………………………
Điện thoại: ……………………. Fax: ………………………………Email:
……………………
Người đứng đầu: …………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ của người đứng đầu:
……………………Email: …………………………
3. Đầu mối tại địa phương64 (trường hợp
doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa
phương):
Họ tên: ………………………………………………………………………….…………………
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số:
……………………………………
Do: ………………………………………………………………Cấp ngày:
……../…../………..
Điện thoại: …………………… Fax: …………………… Email:
………………………………
Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………………
Văn bản ủy quyền số:………….ngày……………………………………………………………
Khi có bất kỳ thay đổi nào về một hoặc một số nội
dung đã đăng ký, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy
định của pháp luật.
|
Đại diện Sở Công Thương
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
64 Cụm từ “Người đại diện tại địa
phương” được thay thế bởi cụm từ “đầu mối tại địa phương” theo quy định tại khoản
41 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Mẫu
số 09
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
…….., ngày ….
tháng …… năm…….
|
ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
-------
Kính gửi:………………………………..
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….………
Do: . …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương số: ………………………
Do: ………………………………..………………………Cấp ngày:
………../………/…….…..
Đăng ký sửa đổi,
bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh/thành phố ………………….
như sau:
1. Nội dung đăng ký sửa đổi, bổ sung:
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
2. Lý do sửa đổi, bổ sung:
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
3. Văn bản, tài liệu kèm theo:
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 10
UBND TỈNH....
SỞ CÔNG THƯƠNG...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Sở Công Thương tỉnh/thành
phố ……………………. xác nhận
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….………
Do: . …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………
Đăng ký sửa đổi,
bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố ………….… như sau:
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
………………………..…………………………..…………………………..……………………
Khi có bất kỳ thay đổi nào về một hoặc một số nội
dung đã đăng ký, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy
định của pháp luật.
|
Đại diện Sở Công Thương
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 11
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
THÔNG BÁO
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi:………………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….………
Do: . …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương số: ………………………
Do: ……………………………………………………………………Cấp ngày:
……../…../…..
Thông báo chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố …………… như sau:
1. Lý do chấm dứt hoạt động:
……………………………………………………………………
2. Thời gian bắt đầu chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp: …………………………………
3. Thông tin liên hệ tại trụ sở chính:
Người liên hệ: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………….………………………………………
Điện thoại: ……………………………………Fax: ……………………………………………….
Email: ………………………………………………………………………………………………..
4. Thông tin liên hệ tại địa phương:
4.1. Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh (nếu có): ………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………….……………………………………………
Điện thoại: ……………………. Fax: ………………………………Email:
……………………
Người đứng đầu: …………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ của người đứng đầu:
……………………Email: ………………………….
4.2. Đầu mối tại địa phương 65(trường hợp
doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa
phương):
Họ tên: ………………………………………………………………………….…………………
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số:
……………………………………
Do: ………………………………………………………………Cấp ngày:
……../…../………..
Điện thoại: …………………… Fax: …………………… Email:
………………………………
Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………………
5. Tài liệu kèm theo:
………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
65 Cụm từ “Người đại diện tại địa
phương” được thay thế bởi cụm từ “đầu mối tại địa phương” theo quy định tại khoản
41 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Mẫu
số 12
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
THÔNG BÁO TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÀO TẠO VỀ
BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi:………………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): (1)……………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….…….
Do: . ………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: …………………………….
Do: ……………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
………………………………………………
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương số: ……………………
Do: …………………………………………………………………Cấp ngày: ……../…../…..
Thông báo tổ chức
hội nghị, hội thảo, đào tạo tại tỉnh/thành phố ……………. như sau(2):
1. Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo:
…………………………………………………………….
2. Thời gian tổ chức: ……………………………………………………………………………
3. Địa điểm tổ chức: …………………………………………………………………………….
4. Nội dung: ………………………………………………………………………………………
5. Số lượng người tham gia dự kiến:
…………………………………………………………
6. Văn bản, tài liệu kèm theo:
………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
7. Người liên hệ: ……………………………………………………….…Điện thoại:
……………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm
theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/Chi
nhánh/ Văn phòng đại diện
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Thông tin về doanh nghiệp hoặc chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương.
(2) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể
thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
trong cùng một văn bản thông báo.
Mẫu
số 13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Công ty
……………………………………….
Tên tôi là: ……………………………………………………………………………………………
Ngày tháng năm sinh: ………………………………………………………………………………
Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu/:
………………………………………
Ngày cấp: ………………………………… Nơi cấp: ………………………………………………
Địa chỉ cư trú: ………………………………………………………………………………………..
Điện thoại liên hệ:
……………………………………………………………………………………
Tôi cam kết các nội dung sau:
(1) Tôi đã ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp số………..,
ngày …………với Công ty …………………, được cấp mã số thành viên …………………
(2) Tôi đã tham gia và hoàn thành Chương trình đào
tạo cơ bản do đào tạo viên ………………… của Công ty ………………… thực hiện từ ngày
………………… đến ngày …………………
(3) Tôi đã đọc, được giảng giải và hiểu rõ quyền và
nghĩa vụ của mình trong vai trò người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại
Nghị định số ..../NĐ-CP ngày .... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương
thức đa cấp, Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, Quy tắc hoạt động và Kế hoạch
trả thưởng của Công ty …………………
(4) Tôi hiểu rõ các lợi ích nhận được từ việc tham
gia mạng lưới bán hàng đa cấp của Công ty ………………… là do nỗ lực bán hàng và phát
triển mạng lưới bán hàng của bản thân chứ không phải do hoạt động đầu tư tài
chính.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin nêu trên.
|
…………, ngày ….. tháng ……năm ……….
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 13a66
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KIẾN
THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi:
……………………………………
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………….………
Địa chỉ của trụ sở chính: …………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Quyết định thành lập cơ sở chức năng đào tạo được
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có giá trị
pháp luật tương đương: …………………………………...
Đề nghị công nhận chương trình đào tạo kiến thức
pháp luật về bán hàng đa cấp trên cơ sở bộ hồ sơ kèm theo như sau:
3. Văn bản, tài liệu kèm theo1:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Người liên hệ: ………………………………………… Điện thoại:
……………………………
Chúng tôi cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm
theo.
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Các văn bản, tài liệu kèm theo gồm:
1. Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào
tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương;
2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp;
3. Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình
độ từ đại học trở lên.
___________________
66 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
Mẫu
số 14
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ảnh 3x4 Đóng dấu
giáp lai
|
|
CHỨNG NHẬN
HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP
|
|
Họ và tên: …………………………………………………..
Ngày sinh: …………………………………………………..
CMTND/Hộ chiếu số: ……………………………………...
Cấp ngày: ………………. tại ………...……………………
Nơi cư trú: ………………………………………………….
Đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về
bán hàng đa cấp tổ chức từ ngày ……………… đến ngày………………
|
|
..... ngày …….. tháng ……. năm…………
(ký tên, đóng dấu)
|
Số:…………………….
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 14a 67
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/….
|
……., ngày ….
tháng …… năm…….
|
BÁO CÁO
Tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp
Kỳ báo cáo: năm
……
Kính gửi:
…………………………………
………………………………..1 kính gửi báo cáo tổng kết
hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp kỳ báo cáo năm2
…………….., như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên cơ sở đào tạo: ……………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính:
…………………………………………………………………………..
3. Thông tin liên hệ: ………………………………………………………………………………
4. Số Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp: ………………………………………………………………………………………
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO KIẾN THỨC
PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP
1. Kết quả đào tạo trong kỳ báo cáo
(Tổng hợp về số lượng khóa đào tạo đã triển khai
trong kỳ báo cáo, số lượng cá nhân tham gia đào tạo, số lượng doanh nghiệp gửi
đăng ký đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp)
2. Kết quả kiểm tra và cấp chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
(Tổng hợp về số lượng cá nhân tham gia kiểm tra
và được cấp giấy chứng nhận pháp luật về bán hàng đa cấp, số lượng cá nhân
không đạt kết quả trong đợt kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp)
III. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC
ĐÀO TẠO VÀ CẤP CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN
HÀNG ĐA CẤP
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………..;
- Lưu: ………
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Tên cơ sở đào tạo.
2 Báo cáo gửi trước ngày 31 tháng 01
hàng năm đối với kỳ báo cáo năm trước đó.
___________________
67 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
Mẫu
số 15
Ghi chú:
(1) Đối với báo cáo định kỳ năm, doanh nghiệp cung
cấp số liệu từ ngày 01 tháng 01 ước tính tới ngày 31 tháng 12 của năm.
(2) Doanh nghiệp gửi kèm theo bản điện tử qua thư
điện tử các nội dung liên quan trong báo báo.
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kỳ báo cáo
……………..
Kính gửi:
……………………………………………..
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Người liên hệ:
|
Điện thoại:
|
Email:
|
1. Phạm vi hoạt động bán hàng đa cấp
1.1. Các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
STT
|
Tỉnh/Thành phố
trực thuộc trung ương
|
Trụ sở
chính/Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh
|
Địa chỉ
|
Người đứng đầu
|
Điện thoại liên
hệ
|
Doanh thu từ
BHĐC (không gồm VAT)
|
Tình trạng hoạt
động hiện tại
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
(Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin về trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên toàn quốc. Doanh
thu phát sinh trong kỳ từ hoạt động bán hàng đa cấp của trụ sở, chi nhánh, địa
điểm kinh doanh. Đơn vị triệu đồng. Tình trạng hoạt động hiện tại của chi
nhánh/địa điểm kinh doanh: đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động.)
1.2. Các địa phương nơi doanh nghiệp có đầu mối tại
địa phương68
STT
|
Tỉnh/Thành phố
trực thuộc trung ương
|
Tên đầu mối tại
địa phương69
|
Chức vụ
|
Điện thoại liên
hệ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
2. Mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
1
|
Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp đang hoạt
động
|
|
2
|
Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp phát sinh
mới trong kỳ báo cáo
|
|
3
|
Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt
hợp đồng trong kỳ báo cáo
|
|
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên, ngày tháng
năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư
trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc
số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện
thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)
3. Doanh thu bán hàng đa cấp
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
|
|
Doanh thu chưa gồm
VAT (triệu đồng)
|
Doanh thu bao gồm
VAT (triệu đồng)
|
1
|
Thực phẩm chức năng/Thực phẩm bổ sung sức khỏe
|
|
|
2
|
Mỹ phẩm
|
|
|
3
|
Quần áo/Thời trang
|
|
|
4
|
Thiết bị
|
|
|
5
|
Đồ gia dụng
|
|
|
6
|
Khác
|
|
|
7
|
Tổng cộng
|
|
|
(Doanh thu bán hàng đa cấp cho người tham gia,
khách hàng trên toàn quốc)
4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến
mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp
Báo cáo tổng hợp về giá trị hoa hồng, tiền thưởng,
lợi ích kinh tế đã trả trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ;
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp.
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên; số chứng minh
nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ; giá trị hoa hồng,
tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành
tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
(Nội dung này chỉ áp dụng đối với báo cáo định kỳ
năm)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
1
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
|
Các khoản giảm trừ
|
|
2
|
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
|
Doanh thu từ bán hàng đa cấp
|
|
|
Doanh thu khác
|
|
3
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
4
|
Giá vốn hàng bán
|
|
|
Giá vốn mặt hàng đa cấp
|
|
|
Giá vốn ngoài mặt hàng đa cấp (nếu có)
|
|
5
|
Chi phí quản lý, kinh doanh
|
|
|
Chi phí hoa hồng
|
|
|
Chi phí khuyến mãi
|
|
|
Chi phí bán hàng khác
|
|
|
Chi phí quản lý
|
|
|
Chi phí tài chính
|
|
6
|
Lợi nhuận trước thuế
|
|
7
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
(Doanh nghiệp tổng hợp nội dung này dựa trên báo
cáo gửi cơ quan thuế của trụ sở chính và chi nhánh)
6. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
1
|
Thuế môn bài
|
|
2
|
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
|
|
3
|
Thuế xuất nhập khẩu
|
|
4
|
Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động)
|
|
5
|
Thuế thu nhập cá nhân nộp hộ người tham gia BHĐC
|
|
6
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
7
|
Khác
|
|
|
Tổng cộng
|
|
(Doanh nghiệp tổng hợp nội dung này dựa trên báo
cáo gửi cơ quan thuế của trụ sở chính và chi nhánh)
7. Chương trình khuyến mại
STT
|
Tên chương
trình khuyến mại
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết
thúc
|
Giá trị khuyến
mại đăng ký/thông báo
|
Giá trị khuyến
mại thực hiện
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(Kết quả thực hiện các chương trình khuyến mại
trong kỳ báo cáo)
8. Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
STT
|
Tên hội nghị, hội
thảo, đào tạo
|
Thời gian tổ chức
|
Địa điểm tổ chức
|
Nội dung
|
Số lượng người
tham dự
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(Các hội nghị, hội thảo đào tạo được doanh nghiệp
thông báo tới các Sở Công Thương và thực hiện trong kỳ báo cáo)
9. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa
cấp
Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng đa
cấp đã được đào tạo trong kỳ theo từng phương thức.
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách người tham gia bán hàng đa cấp đã được đào tạo cơ bản trong kỳ: họ tên; số
chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc so hộ chiếu; mã số người
tham gia; điện thoại liên hệ; thời gian đào tạo; phương thức đào tạo; Đào tạo
viên thực hiện đào tạo cơ bản; ngày cấp Thẻ thành viên)
10. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng
đa cấp
Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng
đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa, tổng giá trị hàng hóa trả lại, tổng giá trị
khấu trừ, tổng giá trị đã chi trả và tổng giá trị còn lại.
STT
|
Họ tên
|
CMND
|
Mã số người
tham gia
|
Điện thoại
|
Giá trị hàng
hóa trả lại
|
Khấu trừ
|
Giá trị đã chi
trả
|
Giá trị còn lại
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh
sách người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng
minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia;
điện thoại liên hệ; giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi
trả; giá trị còn lại)
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(ký tên, đóng dấu)
|
___________________
68 Cụm từ “Người đại diện tại địa
phương” được thay thế bởi cụm từ “đầu mối tại địa phương” theo quy định tại khoản
41 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
69 Cụm từ “Người đại diện tại địa
phương” được thay thế bởi cụm từ “đầu mối tại địa phương” theo quy định tại khoản
41 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Mẫu
số 16
Ghi chú:
(1) Đối với báo cáo định kỳ năm, doanh nghiệp cung
cấp số liệu từ ngày 01 tháng 01 ước tính tới ngày 31 tháng 12 của năm.
(2) Doanh nghiệp gửi kèm theo bản điện tử qua thư
điện tử các nội dung liên quan trong báo cáo.
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP
PHÁT SINH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kỳ báo cáo ………………..
Kính gửi:
……………………………………….
Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Chi nhánh/Văn phòng đại diện tại địa phương (nếu
có): ……………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………… Email: ……………………………………….
Đầu mối tại địa phương70 (trường hợp
không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):
………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………Email: ……………………………….
1. Hoạt động bán hàng đa cấp của trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương
STT
|
Trụ sở
chính/Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh
|
Địa chỉ
|
Người đứng đầu
|
Điện thoại liên
hệ
|
Tình trạng hoạt
động hiện tại
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin về trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương. Tình
trạng hoạt động hiện tại của chi nhánh/địa điểm kinh doanh: đang hoạt động hoặc
đã ngừng hoạt động.)
2. Mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cư
trú tại địa phương
+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa
phương tính đến thời điểm báo cáo
+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương
phát sinh mới trong kỳ báo cáo
+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa
phương chấm dứt hợp đồng trong kỳ báo cáo
(Chỉ tiêu báo cáo: họ tên, ngày tháng năm sinh,
địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại
nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ
chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại
liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)
3. Doanh thu bán hàng đa cấp tại địa phương
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
|
|
Doanh thu chưa gồm
VAT (triệu đồng)
|
Doanh thu bao gồm
VAT (triệu đồng)
|
1
|
Thực phẩm chức năng/Thực phẩm bổ sung sức khỏe
|
|
|
2
|
Mỹ phẩm
|
|
|
3
|
Quần áo/Thời trang
|
|
|
4
|
Thiết bị
|
|
|
5
|
Đồ gia dụng
|
|
|
6
|
Khác
|
|
|
7
|
Tổng cộng
|
|
|
(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên
doanh thu bán hàng đa cấp cho người tham gia, khách hàng tại địa phương)
4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến
mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương
Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa
phương nhận hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trong kỳ báo cáo
(Chỉ tiêu báo cáo: họ tên; số chứng minh nhân
dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số hợp đồng tham gia bán hàng
đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ; giá trị hoa hồng, tiền
thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền
trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
(Nội dung này chỉ áp dụng đối với báo cáo định kỳ
năm)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
1
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
|
Các khoản giảm trừ
|
|
2
|
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
|
Doanh thu từ bán hàng đa cấp
|
|
|
Doanh thu khác
|
|
3
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
4
|
Giá vốn hàng bán
|
|
|
Giá vốn mặt hàng đa cấp
|
|
|
Giá vốn ngoài mặt hàng đa cấp (nếu có)
|
|
5
|
Chi phí quản lý, kinh doanh
|
|
|
Chi phí hoa hồng
|
|
|
Chi phí khuyến mãi
|
|
|
Chi phí bán hàng khác
|
|
|
Chi phí quản lý
|
|
|
Chi phí tài chính
|
|
6
|
Lợi nhuận trước thuế
|
|
7
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dự trên báo
cáo gửi cơ quan thuế tại các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi
nhánh)
6. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (triệu đồng)
|
1
|
Thuế môn bài
|
|
2
|
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
|
|
3
|
Thuế xuất nhập khẩu
|
|
4
|
Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động)
|
|
5
|
Thuế thu nhập cá nhân nộp hộ người tham gia BHĐC
|
|
6
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
7
|
Khác
|
|
|
Tổng cộng
|
|
(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên báo
cáo gửi cơ quan thuế tại các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi
nhánh)
7. Chương trình khuyến mại tại địa phương
STT
|
Tên chương
trình khuyến mại
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết
thúc
|
Giá trị khuyến
mại đăng ký/thông báo
|
Giá trị khuyến
mại thực hiện
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(Kết quả thực hiện các chương trình khuyến mại
trong kỳ báo cáo)
8. Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại địa
phương
STT
|
Tên hội nghị, hội
thảo, đào tạo
|
Thời gian tổ chức
|
Địa điểm tổ chức
|
Nội dung
|
Số lượng người
tham dự
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(Các hội nghị, hội thảo đào tạo được doanh nghiệp
thông báo tới Sở Công Thương và thực hiện trong kỳ báo cáo)
9. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa
cấp
STT
|
Họ tên
|
CMND
|
Mã số người
tham gia
|
Điện thoại
|
Thời gian đào tạo
|
Phương thức đào
tạo
|
Ngày cấp Thẻ
thành viên
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
(Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
cư trú tại địa phương trong kỳ: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước
công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; thời gian
đào tạo; phương thức đào tạo; ngày cấp Thẻ thành viên)
10. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng
đa cấp
STT
|
Họ tên
|
CMND
|
Mã số người
tham gia
|
Điện thoại
|
Giá trị hàng
hóa trả lại
|
Khấu trừ
|
Giá trị đã chi
trả
|
Giá trị còn lại
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
(Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú
tại địa phương có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc
số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ;
giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi trả; giá trị còn lại)
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/Chi
nhánh/VPĐD
(ký tên, đóng dấu)
|
____________________
70 Cụm từ “Người đại diện tại địa phương”
được thay thế bởi cụm từ “đầu mối tại địa phương” theo quy định tại khoản 41 Điều
1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Mẫu
số 17
TÊN NGÂN HÀNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
XÁC NHẬN KÝ QUỸ
Kính gửi:
|
- ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA71 - BỘ
CÔNG THƯƠNG
- CÔNG TY ………………
|
Ngân hàng ……………………….. xác nhận số tiền ký quỹ theo
công văn số ... ngày ...của Công ty …………………….. với các nội dung như sau:
1. Thông tin về Ngân hàng nơi Công ty
…………………..………………….. mở tài khoản:
- Tên ngân hàng:
…………………..…………………..…………………..…………………..…
- Địa chỉ:
…………………..…………………..…………………..…………………..……………
- Điện thoại liên hệ: …………………..………………….. fax:
…………………..………………
2. Thông tin về doanh nghiệp ký quỹ:
- Tên doanh nghiệp: …………………..…………………..…………………..…………………..
- Địa chỉ:
…………………..…………………..…………………..…………………..……………
- GCN Đăng ký kinh doanh/GCN đầu tư số
…………………..…………………..……………
do…………………..………….. cấp lần đầu ngày ……., cấp lần
thứ …….ngày ……………
- Người đại diện theo pháp luật: …………………………..….. - Chức
vụ: ……………………
3. Nội dung ký quỹ
- Số tiền ký quỹ:
…………………..…………………..……….…………..…………………..……
- Số tài khoản ký quỹ:
…………………..…………………..…………………..………………….
- Thời điểm bắt đầu ký quỹ: kể từ ngày
…………………..…………………..………………….
Tài khoản ký quỹ nêu trên được ngân hàng …………phong
tỏa kể từ ngày .…………. ……
Ngân hàng ……………… chịu trách nhiệm quản lý tài khoản
ký quỹ nêu trên theo quy định của Nghị định số .... ngày.... của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
|
NGÂN HÀNG …………………..
(Đại diện ngân hàng ký và đóng dấu)
|
____________________
71 Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng” được thay bằng cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
Mẫu
số 18
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ RÚT TIỀN KÝ QUỸ
---------
Kính gửi:………………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………….………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận
đầu tư số: …………….………
Do: . …………………………………………………………………………………………………
Cấp lần đầu ngày: ……/…../…… Lần thay đổi gần nhất:
………/………/………
Địa chỉ của trụ sở chính:
…………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………… Fax: …………..…………………………
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
số: ………………………………
Do: ………………………………………………Cấp lần đầu ngày:
………../………/………..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ………………ngày
…………………………………………………
Đề nghị giải tỏa
số tiền ký quỹ của Công ty tại ngân hàng....... theo xác nhận ký quỹ số ……….
ngày…………
1. Lý do: …………………………….……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. Văn bản, tài liệu kèm theo:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Người liên hệ: ……………………………………………………Điện thoại:
…………………
Doanh nghiệp cam kết đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số ………………
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu
kèm theo.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 1972
UBND ………..
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/……..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
BÁO CÁO
Công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Kỳ báo cáo: năm …………..
Kính gửi:
…………………………………….
Sở Công Thương …………….. tổng hợp thông tin báo cáo định
kỳ về công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp năm …………… trên địa bàn
……………….., như sau:
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG
ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN
(Tổng hợp số lượng doanh nghiệp bán hàng đa cấp
đang hoạt động tại địa phương, kết quả hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp của doanh nghiệp theo biểu mẫu tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA
BÀN
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật kinh
doanh theo phương thức đa cấp tại địa phương
2. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
(Tổng hợp số lượng hội nghị, hội thảo, đào tạo của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo biểu mẫu tại Phụ lục III kèm theo).
3. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp tại địa phương.
(Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo biểu mẫu tại Phụ
lục IV kèm theo)
III. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………………..;
- Lưu: …………….
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
72 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
Phụ lục I
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG ĐA CẤP ĐANG HOẠT ĐỘNG
TẠI ĐỊA PHƯƠNG TRONG KỲ BÁO CÁO
STT
|
Tên doanh nghiệp
|
Địa điểm hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương (nếu có)
|
Người liên hệ tại
địa phương
|
Thời gian bắt đầu
hoạt động tại địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG ĐA CẤP
TẠI ĐỊA PHƯƠNG TRONG KỲ BÁO CÁO
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Doanh thu bán
hàng đa cấp trên địa bàn trong năm báo cáo (triệu đồng)
|
Số lượng người
tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương
|
Số lượng người
tham gia bán hàng đa cấp phát sinh mới tại địa phương
|
Số lượng người
tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng tại địa phương
|
Số lượng đào tạo
cơ bản
|
Hoa hồng, tiền
thưởng, lợi ích khác trả cho người kinh tế tham gia bán hàng đa cấp (triệu đồng)
|
Mua lại hàng
hóa từ người tham gia BHĐC (triệu đồng)
|
Tổng hoa hồng,
tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ báo cáo
|
Giá trị khuyến
mại quy đổi thành tiền trong kỳ báo cáo
|
Khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục III
SỐ LƯỢNG HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÀO TẠO TRONG KỲ BÁO
CÁO
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Xác nhận thông
báo của Sở Công Thương
|
Ghi chú
|
Số lượng hội
nghị, hội thảo, đào tạo tổ chức 01 lần
|
Số lượng hội nghị,
hội thảo, đào tạo tổ chức thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Phụ lục IV
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG TRONG KỲ BÁO CÁO
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Địa chỉ
|
Số quyết định xử
phạt
|
Ngày ban hành
quyết định xử phạt
|
Cơ quan xử phạt
|
Hành vi vi phạm
|
Số tiền phạt
(triệu đồng)
|
Biện pháp xử lý
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 20a73
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
KIỂM TRA, XÁC NHẬN KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN
HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi:
…………………………..
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật:
…………………………………………………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số:
. …………………… Cấp ngày:.../.../...
Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:
…………………………………………
Đăng ký kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng
đa cấp cho các cá nhân theo danh sách kèm theo.
Doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
73 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ
KIỂM TRA, XÁC NHẬN KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP
(Kèm theo Đơn đề
nghị số ... ngày ... của Công ty ...)
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày tháng năm
sinh
|
CMND/Căn cước
công dân/Hộ chiếu
|
Chứng nhận hoàn
thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
|
Số
|
Ngày cấp
|
Nơi cấp
|
Số
|
Ngày cấp
|
Đơn vị cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 20b74
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
……., ngày ……
tháng ….. năm……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
KIỂM TRA, XÁC NHẬN KIẾN THỨC CHO ĐẦU MỐI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi: Cơ quan tổ
chức kỳ kiểm tra xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương.
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………….……………………………
Người đại diện theo pháp luật:
……………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số:
……… Cấp ngày:…./…./……..
Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:
…………………………………………
Đăng ký kiểm tra xác nhận kiến thức cho đầu mối
tại địa phương cho các cá nhân theo danh sách kèm theo.
Doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
___________________
74 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ
KIỂM TRA, XÁC NHẬN KIẾN THỨC CHO ĐẦU MỐI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Đơn đề
nghị số ... ngày ... của Công ty ...)
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày tháng năm
sinh
|
CMND/Căn cước
công dân/Hộ chiếu
|
Chứng nhận hoàn
thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
|
Số
|
Ngày cấp
|
Nơi cấp
|
Số
|
Ngày cấp
|
Đơn vị cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 21a75
CƠ QUAN CẤP XÁC
NHẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
|
|
Ảnh 3x4
Đóng dấu giáp lai
|
|
XÁC NHẬN
KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP
|
|
Họ và tên: ………………………………………………………..
Ngày sinh: ……………………………………………………….
Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu số: ……………………
Cấp ngày: ………………… tại …………………………………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………
Công ty: ………………………………………………………….
Đã đạt kết quả kiểm tra xác nhận kiến thức pháp
luật về bán hàng đa cấp.
Thời hạn hiệu lực: 03 năm kể từ ngày ký.
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ………
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
___________________
75 Mẫu này được bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
Mẫu
số 21b76
CƠ QUAN CẤP XÁC
NHẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
|
|
Ảnh 3x4
Đóng dấu giáp lai
|
|
XÁC NHẬN
KIẾN THỨC CHO ĐẦU MỐI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
|
|
Họ và tên: ………………………………………………………..
Ngày sinh: ……………………………………………………….
Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu số: ……………………
Cấp ngày: ………………… tại …………………………………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………
Công ty: ………………………………………………………….
Đã đạt kết quả kiểm tra xác nhận kiến thức pháp
luật về bán hàng đa cấp.
Thời hạn hiệu lực: 03 năm kể từ ngày ký.
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ………
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
[1] Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có phần
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”
Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp có phần căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[5] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[11] Cụm từ “bưu điện” được thay thế bởi cụm từ
“dịch vụ bưu chính” theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số
18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương
thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[12] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[14] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[15] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[20] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023
[22] Cụm từ “Người đại diện của doanh nghiệp bán
hàng đa cấp” được thay thế bởi cụm từ “đầu mối của doanh nghiệp” theo quy định
tại khoản 41 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[23] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[24] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[25] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[26] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
[27] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[28] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[33] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[34] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
[35] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[38] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
[39] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 30 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
[40] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2023.
[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[44] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
35 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 36 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[46] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[47] Cụm từ “gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện”
được thay thế bởi cụm từ “nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính”
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[49] Cụm từ “Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu
dùng” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
[50] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 38 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[51] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[52] Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số
03/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 quy định
như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 04 năm 2023.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, các văn bản sau hết hiệu lực:
a) Nghị định số 07/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Hội đồng Cạnh tranh;
b) Quyết định số 24/2015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Cạnh tranh.
3. Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Cạnh tranh
và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 2 Điều
54 và Phụ lục kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
4. Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Quản lý cạnh
tranh” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 1 Điều 34 Nghị định
99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Cạnh tranh
và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 1 Điều
1 Nghị định 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.”
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ
phụ cấp chức danh của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và người giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý các đơn vị trực thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. "
2. Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 06 năm 2023.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp xác nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có trách nhiệm đáp ứng điều kiện đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật được
tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Tại thời
điểm thực hiện việc gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp quy định tại Điều 7 Nghị định này.”
[53] Phụ lục này được bổ sung theo Phụ lục kèm
theo Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.