ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 23
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTR/TU NGÀY 15/02/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày
15/02/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Chương trình hành động số 34-CTr/TU
ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ Chương trình hành động của Tỉnh ủy, xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương mình có lộ trình để triển khai thực
hiện.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh quán triệt, tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc Chương trình hành động gắn với xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đảm bảo quốc
phòng, an ninh.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải bám sát quan điểm chỉ đạo,
định hướng lớn và nhiệm vụ trọng tâm đã được nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
XIX Đảng bộ tỉnh, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy,
tình hình thực tiễn của tỉnh những năm qua và dự báo thời gian tới. Quá trình
thực hiện phải có lộ trình phù hợp và phải được giám sát, kiểm tra, tổng kết
đánh giá; các tập thể, cá nhân chủ động, sáng tạo trong thực hiện, gắn trách
nhiệm của người đứng đầu.
Các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ, nội
dung chủ yếu góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 một cách đồng bộ và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025: Xây dựng Hưng Yên trở thành tỉnh công
nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiệu quả cao, phát triển nhanh và bền vững.
Đến năm 2030: Xây dựng Hưng Yên giàu, đẹp, văn
minh, có công nghiệp thuộc nhóm phát triển mạnh của cả nước; có các khu đô thị
lớn, nông thôn mới kiểu mẫu; nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, an toàn và bền
vững; dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao và dựa trên nền tảng số.
Đến năm 2045: Hưng Yên là thành phố thông minh;
phát huy đầy đủ những giá trị cốt lõi của văn hóa Phố Hiến xưa; là tỉnh giàu đẹp,
văn minh, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 tập
trung thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu, cụ thể:
Chỉ tiêu
|
2021-2025
|
2026-2030
|
1. Tốc độ tăng trưởng bình quân GRDP (%/năm)
|
Khoảng 8%
|
Khoảng 9%
|
2. Cơ cấu kinh tế (% GRDP)*
|
100%
|
100%
|
- Nông nghiệp, thủy sản
|
6%
|
3,6%
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
66%
|
64,1%
|
- Dịch vụ
|
28%
|
32,3%
|
3. GRDP bình quân đầu người (USD)*
|
5.100
|
8.550
|
4. Tỷ lệ đô thị hóa*
|
Trên 48%
|
Trên 58%
|
5. Đóng góp bình quân của năng suất nhân tố tổng
hợp vào tăng trưởng
|
Trên 50%
|
Trên 50%
|
6. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP*
|
60%
|
58%
|
7. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong
GRDP*
|
56%
|
55%
|
8. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP*
|
28%
|
32,3%
|
9. Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp*
|
19%
|
17%
|
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng
cấp*
|
Trên 30%
|
Trên 40%
|
Ghi chú: (*) tính đến cuối kỳ
Giai đoạn 2031-2045: Tập trung thu hút đầu tư, phát
triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp công
nghệ cao, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông, công nghiệp sản xuất cơ khí chính xác, công nghiệp hỗ trợ gắn với
xây dựng các khu công nghiệp, cụm liên kết ngành công nghiệp quy mô lớn, hiện đại,
các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ thông minh, sinh thái; phát triển kinh tế
số và xã hội số.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh
ủy
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức
công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW và
Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh ủy trong toàn thể
đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. Cụ thể hóa văn
bản thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh phù hợp với thực tế, địa phương, cơ quan,
đơn vị (hoàn thành trước ngày 15/5/2023).
- Các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền,
phổ biến Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy; tăng cường triển khai áp dụng nhiều hình thức, phương thức đa dạng để phổ
biến, tuyên truyền thông tin và tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị
quyết.
2. Thực hiện các chính sách
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực hiện nghiêm túc chính sách, pháp luật công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và các lĩnh vực công nghiệp đặc thù như công nghiệp
công nghệ số, công nghiệp quốc phòng, an ninh, năng lượng...; tạo điều kiện thuận
lợi phát triển sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, các tiêu chuẩn
quốc gia về sản xuất thông minh; triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực.
- Tổ chức triển khai cơ chế, chính sách của trung
ương và của tỉnh về: Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo phù hợp
với thực tế địa phương, nhất là chính sách ưu đãi về thuế, tài chính, tín dụng,
đất đai...; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và triển khai; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp phụ trợ;
xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hình thành một
số trung tâm logistics, trung tâm đổi mới sáng tạo, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; phát triển các khu công nghiệp
sinh thái, thông minh, khu đô thị công nghiệp - thương mại - dịch vụ.
3. Cơ cấu lại và phát triển nền
công nghiệp theo hướng hiện đại dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học, công nghệ
hiện đại, đổi mới sáng tạo và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư
- Tiếp tục cơ cấu lại và phát triển ngành công nghiệp
theo Nghị quyết số 07- NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XIX về Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030. Căn cứ Quy hoạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát
triển công nghiệp theo hướng gắn với các vùng động lực, hành lang kinh tế trọng
điểm, trục phát triển, bảo đảm tính tổng thể, thống nhất, tăng cường tính liên
kết nội vùng và liên vùng trên cơ sở phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là
hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại.
- Hình thành các vùng công nghiệp, hành lang công
nghiệp, hành lang công nghiệp - đô thị, cụm liên kết ngành công nghiệp, khu
công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu,
vùng nông nghiệp công nghệ cao, vùng chuyên canh quy mô lớn. Phát triển công
nghiệp bền vững, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp,
phát triển các ngành công nghiệp xanh, ít phát thải.
- Thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp
có hàm lượng công nghệ cao, nhất là công nghệ lõi, công nghệ nguồn có giá trị
gia tăng cao và các ngành công nghiệp phát thải các - bon thấp. Ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp nền tảng, cơ khí chế tạo, sản xuất máy nông nghiệp,
ô tô, thiết bị công trình, thiết bị năng lượng, thiết bị điện, thiết bị y tế,
công nghiệp hóa chất, công nghiệp dược, công nghiệp vật liệu mới, công nghệ số,
trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thiết bị điện tử, viễn thông, sản xuất pin lưu
trữ, chip bán dẫn...
- Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi
nhọn: Công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa, rô - bốt, thiết bị điều khiển
từ xa, trí tuệ nhân tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp;
công nghiệp sinh học; công nghiệp dệt may, da giày dựa trên quy trình sản xuất
thông minh, tự động hóa.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, hiện đại,
liên kết chặt chẽ với công nghiệp dân sinh; hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp
dân sinh phục vụ công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
- Xây dựng và triển khai chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ đến năm 2030 phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của
tỉnh. Rà soát, ban hành các chính sách ưu tiên, hỗ trợ và tiêu chí lựa chọn,
thu hút các dự án đầu tư công nghiệp vào địa bàn tỉnh; kiên quyết loại bỏ,
không tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều tài
nguyên, năng lượng, nhân công và gây ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi
các sản phẩm công nghiệp tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển mạnh các khu
công nghiệp, nhất là một số khu công nghiệp lớn, hiện đại, sinh thái và các cụm
công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ theo quy hoạch để thu hút các
dự án đầu tư phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi
trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và ít thâm dụng lao động. Phát
triển sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làm chủ đạo.
Từng bước chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện hữu đang nằm trong khu dân
cư hoặc ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào trong các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; không tiếp nhận, bố trí bổ sung dự án sản xuất công nghiệp
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xen lẫn trong khu vực đô thị, khu dân
cư.
- Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2030 chỉ số sản xuất
công nghiệp tăng bình quân 10-11%/năm; hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong quy hoạch; bảo đảm 100% các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có trung tâm xử nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật và 100% cơ sở sản
xuất công nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật. Ưu tiên quy hoạch, bố trí quỹ đất, thu hút đầu tư phát triển nhà ở
xã hội và các thiết chế xã hội cơ bản phục vụ công nhân, người lao động trong
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn.
4. Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại
gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển ngành
dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày
02/6/2022 của UBND tỉnh về Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục phát triển nền nông nghiệp thông minh,
sinh thái theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao gắn với phát
triển công nghiệp chế biến nông sản và thị trường. Tích cực chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh với nhiều loại
nông sản đặc sắc, chất lượng cao, mẫu mã đẹp dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh
của tỉnh. Thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản
phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; tổ chức lại sản xuất theo
chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông
sản.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật, phát triển và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ di truyền, công
nghệ tế bào, công nghệ vi sinh vật... trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng quy
hoạch và phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để có thể
chủ động nghiên cứu chọn tạo các giống cây, giống con mới có năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế cao. Nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong nông sản,
tạo ra giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh để xuất khẩu, tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, đặc biệt tập trung trong lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế
biến các sản phẩm OCOP, nông sản chủ lực đặc trưng của tỉnh (nhãn, vải trứng,
cam, chuối, gà, cá,...) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cao, đạt các tiêu
chuẩn VietGap, GlobalGap. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức
tổ chức sản xuất theo hướng tập trung quy mô lớn, áp dụng rộng rãi thành tựu
khoa học và công nghệ.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng
thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến,
bảo quản nông sản; đẩy nhanh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong nông nghiệp, nông thôn; đa dạng và hiện đại hóa hệ thống bảo quản, phân
phối, tiêu thụ nông sản; phát triển các phương thức quảng bá, phân phối, tiêu
thụ nông sản hiện đại, ứng dụng công nghệ số (sàn giao dịch điện tử, giao dịch
trực tuyến,…).
- Thúc đẩy dịch vụ hóa và khuyến khích hỗ trợ phát
triển các dịch vụ công nghiệp chế biến, chế tạo (quản lý, giao, nhận sản phẩm,
quảng cáo, tiếp thị, bảo quản, bảo dưỡng,...); cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ
cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số
ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn
thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn
pháp lý, tài chính, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, dịch vụ văn hóa, thể thao, dịch vụ thương mại... Hình thành một số
trung tâm logistics lớn phục vụ nhu cầu của tỉnh và các địa phương trong vùng.
Triển khai hiệu quả kế hoạch phát triển dịch vụ logistic tỉnh Hưng Yên đến năm
2030, trong đó bố trí quỹ đất, vị trí thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tang logistic. Xây dựng phát triển trung tâm bán buôn và dịch
vụ logistic trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho
phát triển dịch vụ logistic.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ
theo các phương thức tổ chức và giao dịch văn minh, hiện đại. Ưu tiên phát triển
kinh tế số, thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ
dẫn địa lý; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, tài chính, ngân
hàng, y tế, lao động, logistics...
5. Phát triển khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp, hiện đại hóa
- Cụ thể hóa và triển khai các chủ trương, cơ chế,
chính sách của Trung ương về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo;
phát triển thị trường khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm
2025, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,2 - 1,5% GRDP, trong đó đóng góp của
xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ chiếm 60 - 65%. Đến năm
2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5 - 2% GRDP, trong đó đóng góp của
xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ chiếm 65 - 70%.
- Hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, trong đó tập
trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn như điện tử, thiết bị,
máy móc, dược phẩm,... Phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo có sự liên kết với các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
quốc gia, khu công nghệ cao, đô thị, tổ chức tài chính, trường đại học, viện
nghiên cứu. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ, thành lập
các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, trung tâm
đổi mới sáng tạo.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động
khoa học, công nghệ, phương thức sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học, công
nghệ. Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi mới
công nghệ, nghiên cứu và phát triển; áp dụng hình thức nhà nước đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên
tập trung vào các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, các doanh nghiệp
đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ công nghệ sử dụng trong các
ngành và việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ gắn với bảo đảm an toàn,
an ninh công nghệ.
- Rà soát, đổi mới, nâng cao hiệu quả các cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung đào
tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; bảo
đảm phát triển lực lượng lao động với đầy đủ năng lực, kỹ năng đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở
đào nghề chất lượng cao, có khả năng cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng về khoa
học - công nghệ và đổi mới sáng tạo cho người lao động. Có cơ chế, chính sách
thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao và phát triển
đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực; hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ lao động,
nhất là lao động ở nông thôn và người lao động chuyển đổi nghề. Xây dựng và triển
khai chương trình đào tạo chuyên gia, nhân lực chất lượng cao, lao động kỹ thuật
trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi
nhọn.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương
trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 12/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Chương trình phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm và giảm nghèo tỉnh
Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình chuyển đổi số
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Kế hoạch số
62/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 18/9/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh thực
hiện Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch
số 188-KH/TU ngày 04/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số
50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 6 khoá XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế; các Quyết định của UBND tỉnh: số 2209/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 phê
duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên đến
năm 2030; số 1130/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng
đến năm 2030. Các Kế hoạch của UBND tỉnh: số 196/KH-UBND ngày 05/12/2022 về thực
hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng
Yên đến năm 2030; số 129/KH-UBND ngày 17/10/2019 về tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 101/KH-UBND ngày 30/6/2021
về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh về triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2022-2030; số 142/KH-UBND ngày 16/9/2021 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 28/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình
phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội của tỉnh một cách tổng thể, đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ
tầng giao thông. Tập trung hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, hiện đại,
có tính lan tỏa, kết nối vùng như: Dự án đường vành đai 4, vành đai 3,5... Đẩy
nhanh tiến độ, hoàn thành thi công các dự án giao thông trọng điểm của tỉnh
(như: Dự án đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên kéo dài, đoạn qua địa phận tỉnh
Hưng Yên; Tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình giai đoạn 2; Dự án Tuyến đường kết nối di sản văn hóa, du lịch
- phát triển kinh tế dọc sông Hồng; Dự án đường Tân Phúc - Võng Phan (giao
ĐT.378);...).
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn
thông, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi, cấp, thoát nước, hạ tầng thương mại, hạ tầng
năng lượng, hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, trong đó chú trọng
phân bổ, ưu tiên hợp lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, kết hợp với đẩy mạnh
xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hình thức đối
tác công tư.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê sông, đặc biệt là hệ thống thủy lợi,
phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 28/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch
số 55/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh về Đề án nâng cao hiệu quả hệ thống
công trình thủy lợi và cấp nước sạch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030.
- Gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với đẩy nhanh tốc
độ đô thị hóa. Phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo hướng đô thị
sinh thái, thông minh, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu với mô hình mạng
lưới”, đa cực tích hợp, với các đô thị trung tâm tỉnh và các đô thị chức năng,
đô thị tổng hợp; phát triển, chia sẻ một số chức năng của vùng, kết nối hỗ trợ
phát triển các đô thị trung tâm, hình thành các cấu trúc phát triển đô thị hướng
đến tầm nhìn đến năm 2037 là các vùng đô thị hóa, các đô thị độc lập trong tỉnh
và đến năm 2045 là cấu trúc các quận, huyện thuộc không gian thành phố Hưng Yên
là thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 48-KL/TW
ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị và phương án quy hoạch đơn vị hành chính - đô
thị tỉnh Hưng Yên đến năm 2037, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 29- NQ/TU ngày 05/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030, Quyết định số 2609/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình. Nâng cấp, cải tạo, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của tính theo quy hoạch, kế hoạch đáp ứng nhu cầu phát triển.
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
48-50%, trong đó: Thành phố Hưng Yên đạt đô thị loại II, thị xã Mỹ Hào đạt đô
thị loại III (cơ bản đạt tiêu chuẩn thành phố), huyện Văn Lâm, huyện Văn Giang
đạt đô thị loại IV (khu vực trung tâm huyện cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại
III), huyện Khoái Châu, huyện Yên Mỹ cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV, có 10
đô thị loại V; đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 58-60%, trong đó: Thành
phố Hưng Yên đạt đô thị loại I; Thị xã Mỹ Hào đạt đô thị loại II, toàn huyện
Văn Giang, Văn Lâm đạt tiêu chí đô thị loại III; 07 đô thị loại IV; 08 đô thị
loại V. Hình thành hệ thống chuỗi đô thị sinh thái, thông minh và có chất lượng
cao.
7. Xây dựng môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi; phát triển các thành phần kinh tế; huy động, phân bổ, sử
dụng của hiệu quả nguồn lực phục vụ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, thông thoáng cho người dân và doanh nghiệp dựa trên các nội
dung then chốt:
+ Cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa
các thủ tục hành chính; hoàn thiện các cơ chế, chính sách; xây dựng bộ máy hành
chính từ tỉnh đến cơ sở có cơ cấu tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức và uy tín ngang tầm
nhiệm vụ; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
+ Bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, bình đẳng;
phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
+ Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, xây dựng
lề lối, phong cách làm việc hiện đại, hiệu quả, phục vụ nhân dân; cải thiện mức
độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo bước đột phá
về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
phấn đấu cải thiện và duy trì chỉ số PCI của tỉnh đạt mức khá so với toàn quốc.
Giai đoạn trước mắt tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải
pháp đã được đề ra tại các nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia. Xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải cách hành chính hằng năm.
- Phát huy những thành tựu khoa học công nghệ, công
nghệ số, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động quản lý nhà nước,
đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, đơn giản. Đầu tư nâng cấp hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo các điều kiện cung cấp dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 4 trở lên.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư trong nước
và ngoài nước. Tăng cường gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thành lập và
công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. Rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc
biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
Kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Trung ương và địa phương đối
với doanh nghiệp như miễn, giảm thuế, tiền thuê đất,... Đẩy mạnh chương trình kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp.
- Rà soát, công khai danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư đê lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định
hướng phát triển của tỉnh. Có cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội, mang tính cạnh
tranh cao đê thu hút các dự án lớn, dự án công nghệ cao của các nha đầu tư
trong nước và ngoài nước, nhất là các các tập đoàn kinh tế, tập đoàn công nghiệp,
công ty đa quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số
223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 gắn với các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: sô
25-CT/TU ngày 14/3/2022 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong tình hình mới; số 28-CT/TU
ngày 10/8/2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, số
31-CT/TU ngày 17/11/2022 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh
lề lối, tác phong làm việc; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh
về thực hiện có hiệu quả các giải pháp, nâng cao tinh thần, thái độ, chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện chỉ số PCI tỉnh Hưng Yên.
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương,
chính sách về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế, thu hút FDI, đổi mới, phát triển và đổi mới, nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể nhằm huy động các nguồn lực phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước
là động lực chính, chủ đạo; doanh nghiệp FDI có vai trò quan trọng, đột phá
trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Chính quyền các cấp tạo môi trường thuận lợi và có cơ chế, chính sách hỗ trợ để
người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia đầu tư các nguồn lực, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạo điều kiện thuận lợi thành lập và phát triển lành
mạnh, hiệu quả các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ của tư nhân và
các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử
dụng nguồn lực; đẩy mạnh hợp tác công - tư, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước theo hướng lấy nguồn lực nhà nước dẫn dắt, thu hút mọi nguồn lực
xã hội. Lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội, kỹ thuật, nhất là xây dựng hạ tầng giao thông đồng bộ,
hiện đại và các dự án, công trình động lực tạo sự đột phá trong phát triển kinh
tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Chủ động tạo mặt bằng sạch
sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin, đất
đai, cơ hội đầu tư, bảo đảm bảo nguồn cung lao động, hệ thống hạ tầng đồng bộ để
thu hút các dự án lớn trong các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đối
với các dự án đầu tư công, nhất là các dự án quy mô lớn, trọng điểm của tỉnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn nhà đầu
tư, nhà thầu, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đi đối với huy động nhân lực, vật
lực để sớm hoàn thành thi công các dự án, công trình. Gắn trách nhiệm người đứng
đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn
đầu tư công.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển
các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn; liên kết, hỗ trợ nông dân ứng dụng khoa học, công
nghệ trong sản xuất.
8. Quản lý, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả
- Quản lý chặt chẽ khai thác và sử dụng tài nguyên
hiệu quả; phát triển mạnh công nghiệp môi trường, công nghiệp tái chế và công
nghiệp tái tạo, nhất là đầu tư phát triển các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt
hiện đại, thân thiện môi trường. Phát triển công nghiệp tái sử dụng triệt để chất
thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng. Thí điểm triển
khai, nhân rộng và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp với điều kiện địa phương.
- Phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đi đối với tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nhất là đất đai, nước. Việc tiếp nhận các dự án đầu tư có sử dụng
đất phải bảo đảm hiệu quả kinh tế, giá trị gia tăng cao trên một đơn vị diện
tích đất đai; bảo đảm quỹ đất cho phát triển giai đoạn tiếp theo và phục vụ những
dự án đầu tư lớn, công nghệ hiện đại góp phần tích cực vào chuyển đổi cơ cấu
công nghiệp, nông nghiệp.
- Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ
2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm, Thực hiện tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Nâng cao hiệu quả công tác ngăn ngừa ô nhiễm môi trường,
bảo vệ và giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường, từng bước nâng cao
chất lượng môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách, xử
lý triệt để ô nhiễm môi trường khu, cụm công nghiệp, cơ sở y tế, làng nghề,
chăn nuôi; giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường đô thị, khu vực nông thôn.
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tăng cường kiểm
tra, giám sát các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ sở là điểm nóng về ô
nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường tự động đồng bộ, bao
phủ rộng.
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành trung
ương, các tỉnh trong vùng về lĩnh vực bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, chất
thải, nước thải đạt quy chuẩn gắn với các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu; phối hợp kiểm soát, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sông Bắc Hưng Hải
và cải thiện môi trường các kênh, mương, ao hồ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa các giải pháp phòng chống
lũ, các nội dung liên quan đến quản lý vùng bãi sông trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình phòng, chống
lũ, công trình đê điều trong trung hạn và dài hạn theo các giai đoạn từ nay đến
năm 2030 và định hướng đến năm 2045.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, Kế hoạch số
15/KH-UBND ngày 15/01/2022 của UBND tỉnh về Chương trình bảo vệ môi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
9. Chăm lo, phát triển đội ngũ
công nhân, người lao động; phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân, trí thức xung
kích, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa của tỉnh; bảo đảm thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội
- Phát huy các giá trị truyền thống văn hóa đặc sắc
Phố Hiến, lịch sử vẻ vang của vùng đất Hưng Yên và sự cần cù, trí tuệ, thông
minh của nhân dân Hưng Yên và hệ giá trị văn hóa gia đình, người dân Hưng Yên
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Coi
trọng phát triển văn hóa ngang tầm phát triển kinh tế đê văn hóa thực sự trở
thành nền tảng tinh thần, động lực, nguồn lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ
văn hóa gắn với phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
mạnh mẽ lực lượng công nhân, người lao động cả về số lượng và chất lượng, có bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong
công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong tình hình mới.
- Xây dựng các chính sách, chương trình đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng số cho công nhân, đặc biệt quan tâm đến người lao động thuộc đối tượng
yếu thế, đối tượng chính sách. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân, người lao động; bảo đảm thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội đối với công nhân, người lao động; đẩy mạnh huy động
nguồn lực, triển khai xây dựng nhà ở xã hội để giải quyết căn bản nhu cầu về
nhà ở và đảm bảo các dịch vụ xã hội thiết yếu đối với công nhân, người lao động.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân, người lao động, nhất là chính sách, quy định về tiền lương, phúc lợi,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân, trí thức
của tỉnh trí tuệ, năng lực, trình độ, trách nhiệm xã hội, văn hóa, đạo đức
ngang tầm. Phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân, trí thức xung kích, đi đầu và
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích các trí thức,
doanh nhân vươn lên tiếp cận những tinh hoa tri thức nhân loại và các chuẩn mực
toàn cầu. Các cấp chính quyền tạo mọi điều kiện, cơ hội để doanh nhân, trí thức
phát huy trí tuệ, tài năng góp sức phát triển Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp
hiện đại.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tiến tới
không còn người nghèo. Tạo mọi điều kiện cho người nghèo được cải thiện về chất,
tinh thần, điều kiện nhà ở, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Tăng
cường huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội để giảm nghèo bền vững,
ưu tiên nguồn lực hỗ trợ các nhóm đối tượng hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi
người có công, hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, hộ nghèo có người ốm
đau dài hạn,...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu
trên, đồng thời tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó chú trọng
phát triển các lĩnh vực công nghiệp đặc thù, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp
phụ trợ...
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nhằm đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai cơ chế, chính sách của trung
ương về phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các dự
án, mô hình, đề tài nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới
công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; tham mưu việc thành lập
và phát triển các trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo của
tỉnh; xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, mũi nhọn
và có giá trị gia tăng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng, hỗ trợ, khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; hướng dẫn đăng ký, xác lập quyền sở
hữu trí tuệ, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm...
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chất lượng
sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp; thẩm định, có ý kiến về công nghệ các dự án
đầu tư theo hướng ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghệ khuyến khích chuyển giao, thân thiện môi trường.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; tham mưu triển khai các cơ chế khuyến khích tích tụ đất đai nhằm thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ
trong phát triển nông nghiệp - nông thôn theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sạch, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất sản
phẩm theo từng nhóm ngành, nhóm sản phẩm ưu tiên phát triển trên địa bàn. Thu
hút đầu tư về chế biến sâu trong nông nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các mô hình đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ; phối kết hợp với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy lợi thế và tạo ra
giá trị gia tăng cao để cạnh tranh xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương
hoàn thiện trình, phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050, đảm bảo phân bố không gian lãnh thổ, chuyển dịch cơ cấu và điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh công bố Quy hoạch sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để các cấp, các ngành, địa phương triển khai thực
hiện, đảm bảo hiệu quả.
- Tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, thu hút các
nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước,
các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế tạo điều kiện thực hiện
các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân
sách địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các chính sách hỗ trợ
phát triển và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính nhằm thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc tăng cường quản lý
và sử dụng tài nguyên hiệu quả, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tham mưu xây dựng thí điểm và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải, tiết kiệm nguồn tài nguyên
thiên nhiên đất và nước; xử lý triệt để các vấn đề cấp bách về môi trường, các
cơ sở điểm nóng về ô nhiễm môi trường...
- Tiếp tục tổng hợp, đề xuất phương án xử lý những
vướng mắc liên quan về đất đai để thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đối tượng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành trung ương
và các tỉnh trong việc tham mưu đề xuất xử lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
giảm thiêu ô nhiễm nguồn nước trên sông Bắc Hưng Hải...
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại trên địa bàn tỉnh, có
tính kết nối cao đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát về
giao thông, vận tải trên địa bàn; Tiếp tục ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều
hành, các dịch vụ công trực tuyến được phát triển và áp dụng đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu hoàn thiện hệ thống
đô thị và nông thôn; đây nhanh tốc độ đô thị hóa của tỉnh theo hướng sinh thái,
thông minh, hiện đại gắn với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cụ thể hóa
định hướng, lộ trình phát triển đô thị đến năm 2030, gắn với tầm nhìn đến năm
2037.
8. Các sở, ban, ngành khác: Căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo quản lý, xây dựng phát triển thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với các
đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện hiệu quả các kế hoạch, định hướng phát
triển ngành, lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt
thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TU, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày
15/02/2023 của Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 17/11/2022 của Ban Chấp
hành trung ương Đảng, Chương trình hành động số 34/CTr-TU ngày 15/02/2023 của Tỉnh
ủy và Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án và tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng cơ quan, đơn vị mình,
trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn cấp huyện,
nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho doanh nghiệp để
sớm triển khai các dự án đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp với
các cơ quan liên quan kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
10. Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp
thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét.
11. Các sở ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình, đề án được giao; định kỳ hằng năm, tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TTHN;
- Lưu: VT, CV: THH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|