ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3108/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 11
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ: Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21
tháng 11 năm 2007; Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật Dược
ngày 14 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 5317/QĐ-BNN- CBTTNS ngày 28
tháng 12 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành kế hoạch hành động của
Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01
năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX;
Căn cứ Quyết định số 3800/QĐ-UBND ngày 15 tháng
10 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành chương
trình hành động thực hiện nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 3525/TT-SNN.QLKTKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2022 về việc phê duyệt “Đề
án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022 -
2030”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022 - 2030
(sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm
1. Phát triển nông nghiệp hữu cơ phù hợp với định
hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ của cả nước và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030; góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và phát huy tiềm năng thế mạnh về
nông nghiệp hữu cơ của các địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Phát triển nông nghiệp hữu cơ gắn với mục tiêu bảo
vệ môi trường, phát triển đa dạng sinh học, góp phần phát triển du lịch, dịch vụ.
3. Tăng cường áp dụng rộng rãi các biện pháp hữu cơ
trong sản xuất nông nghiệp và từng bước tăng dần tỷ lệ sản phẩm hữu cơ được chứng
nhận theo yêu cầu của thị trường.
4. Phát triển nông nghiệp hữu cơ ở các quy mô, cấp
độ từ hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; huy động các nguồn lực
đầu tư phát triển nông nghiệp hữu cơ nhằm tạo ra thực phẩm hữu cơ, môi trường
an toàn cho người nông dân và sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
5. Phát triển nông nghiệp hữu cơ cần phải huy động
sự tham gia của các nhà quản lý, nhà khoa học, các thành phần kinh tế, đặc biệt
là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ
trên cơ sở sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm có giá trị, có lợi
thế cạnh tranh của từng địa phương. Phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có
giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường sinh thái, gắn với kinh tế nông
nghiệp tuần hoàn phục vụ tiêu dùng nội địa và hướng tới xuất khẩu; tổ chức sản
xuất tạo ra sản phẩm được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ
của thị trường; xây dựng Nghệ An trở thành địa phương phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ hiệu quả, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt
khoảng 1,5 - 2,0% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp toàn tỉnh.
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng 1,0 -
1,5% tổng diện tích đất trồng trọt với các loại cây trồng chính: Lúa, rau củ quả,
mía, lạc, cây ăn quả, chè, dược liệu...
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt khoảng 1,5 -
2,0% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm chăn
nuôi được chứng nhận hữu cơ theo tiềm năng thế mạnh được ưu tiên: Thịt gia súc
gia cầm, sữa bò, mật ong...
- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng
0,35 - 1,0% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản với các loài thủy đặc sản có giá
trị kinh tế: Tôm, cá, lươn, rươi, ốc bươu đen...
- Diện tích sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ đạt khoảng
2,0 - 3,0% tổng diện tích sản xuất muối dinh dưỡng toàn tỉnh.
- Đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ
tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 90 - 95%, đối với
hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất) tỷ lệ sản lượng hữu
cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75 - 80%.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất hữu cơ trên một đơn vị
diện tích, giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản hữu
cơ cao gấp 1,4 - 1,6 lần so với sản xuất phi hữu cơ.
- Sản xuất và tiêu thụ phân bón hữu cơ trong tỉnh đạt
khoảng 100 - 150 ngàn tấn vào năm 2025 và tăng dần trong các năm tiếp theo,
tăng tỷ lệ sản phẩm phân bón hữu cơ trong tổng sản phẩm phân bón đạt khoảng 15
- 20%; tăng số lượng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng đạt trên 30%.
b) Đến năm 2030
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt
khoảng 2,5 - 3,0% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp toàn tỉnh.
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng trên
2,0% tổng diện tích đất trồng trọt với các loại cây trồng chính: Lúa, rau củ quả,
mía, lạc, cây ăn quả, chè, dược liệu...
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt khoảng 2,0 -
3,0%. Các sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận hữu cơ theo tiềm năng thế mạnh được
ưu tiên: Thịt gia súc gia cầm, sữa bò, mật ong...
- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng
1,5 - 3,0% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản với các loài thủy đặc sản có giá
trị kinh tế: Tôm, cá, lươn, rươi, ốc bươu đen...
- Diện tích sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ đạt khoảng
10% tổng diện tích sản xuất muối dinh dưỡng toàn tỉnh.
- Đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ
tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 95 - 98%, đối với
hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất) tỷ lệ sản lượng hữu
cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 80- 85%.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và
nuôi trồng thủy sản hữu cơ cao gấp 1,5 - 1,8 lần so với sản xuất phi hữu cơ.
III. Nhiệm vụ
1. Phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp hữu cơ
Ưu tiên sử dụng các vùng có điều kiện đất đai, khí
hậu thuận lợi cho từng đối tượng cây trồng, vật nuôi để sản xuất hữu cơ; lựa chọn
loại cây trồng, vật nuôi và giống cây trồng, vật nuôi thích ứng tốt với điều kiện
thổ nhưỡng, chống chịu sâu bệnh và có thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ. Hình
thành vùng sản xuất các sản phẩm bản địa, đặc trưng có tiềm năng để xây dựng
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm để đầu tư sản xuất hữu cơ.
a) Vùng trồng trọt hữu cơ
Xác định các vùng sản xuất hữu cơ phù hợp với các sản
phẩm chủ lực của tỉnh như: Lúa, rau củ quả, cây ăn quả, chè, mía,... có kế hoạch
chuyển đổi các vùng đang sản xuất các sản phẩm này sang sản xuất hữu cơ.
- Vùng lúa hữu cơ: Năm 2025 diện tích 450 ha (chiếm
khoảng 0,53% diện tích lúa toàn tỉnh); năm 2030 diện tích 2.100 ha (chiếm khoảng
2,57% diện tích lúa toàn tỉnh).
- Vùng rau củ quả hữu cơ: Năm 2025 diện tích 450 ha
(chiếm khoảng 2,88% diện tích rau toàn tỉnh); năm 2030 diện tích 1.540 ha (chiếm
khoảng 10,27% diện tích rau toàn tỉnh).
- Vùng lạc hữu cơ: Năm 2025 diện tích 20 ha (chiếm
khoảng 0,35% diện tích lạc toàn tỉnh); năm 2030 diện tích 200 ha (chiếm khoảng
3,5% diện tích lạc toàn tỉnh).
- Vùng mía hữu cơ: Năm 2025 diện tích 80 ha (chiếm
khoảng 0,30% diện tích mía toàn tỉnh); năm 2030 diện tích 700 ha (chiếm khoảng
2,72% diện tích mía toàn tỉnh).
- Vùng cây ăn quả hữu cơ: Năm 2025 diện tích 350 ha
(chiếm khoảng 1,17% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh); năm 2030 diện tích 1.970
ha (chiếm khoảng 3,94% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh). Các loại cây ăn quả
chính: Cam, bưởi, quýt, chanh, chuối, dứa, ổi, mận Tam hoa, xoài...
- Vùng chè hữu cơ: Năm 2025 diện tích 100 ha (chiếm
khoảng 0,94% diện tích chè toàn tỉnh); năm 2030 diện tích 1.080 ha (chiếm khoảng
8,82% diện tích chè toàn tỉnh).
- Vùng dược liệu và lâm sản ngoài gỗ hữu cơ: Năm
2025 diện tích 450 ha (chiếm khoảng 7,44% diện tích dược liệu toàn tỉnh); năm
2030 diện tích 1.850 ha (chiếm khoảng 11,94% diện tích dược liệu toàn tỉnh).
b) Vùng chăn nuôi hữu cơ
Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu cơ với các sản phẩm
chính: Thịt gia súc gia cầm, sữa bò, mật ong...; đối với vùng chăn nuôi trâu,
bò hữu cơ gắn với vùng đồng có, vùng trồng trọt sản xuất thức ăn thô xanh hữu
cơ.
- Vùng chăn nuôi trâu, bò hữu cơ: Năm 2025 đạt khoảng
4.500 con (chiếm khoảng 0,57% đàn trâu, bò toàn tỉnh); năm 2030 đạt khoảng
24.000 con (chiếm khoảng 2,98% đàn trâu, bò toàn tỉnh).
- Vùng chăn nuôi bò sữa hữu cơ: Năm 2025 đạt khoảng
1.200 con (chiếm khoảng 1,4% đàn bò sữa toàn tỉnh); năm 2030 đạt 1.650 con (chiếm
khoảng 1,74% đàn bò sữa toàn tỉnh).
- Vùng chăn nuôi lợn hữu cơ: Năm 2025 đạt khoảng
15.000 con (chiếm khoảng 1,5% đàn lợn toàn tỉnh); năm 2030 khoảng 65.000 con
(chiếm khoảng 5,0% đàn lợn toàn tỉnh).
- Vùng chăn nuôi dê hữu cơ: Năm 2025 đạt khoảng
15.000 con (chiếm khoảng 5,26% đàn dê toàn tỉnh); năm 2030 đạt khoảng 50.000
con (chiếm khoảng 15,63% đàn dê toàn tỉnh).
- Vùng chăn nuôi gia cầm hữu cơ: Năm 2025 đạt khoảng
102.000 con (chiếm khoảng 0,32% đàn gia cầm toàn tỉnh); năm 2030 đạt khoảng
304.000 con (chiếm khoảng 0,86% đàn gia cầm toàn tỉnh).
- Vùng nuôi ong hữu cơ: Năm 2025 đạt khoảng 2.000
đàn; năm 2030 đạt khoảng 4.000 đàn.
c) Vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ
Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ với
các sản phẩm chủ lực như: Tôm, cá; các loài thủy sản bản địa lươn, rươi, ốc
bươu đen... Năm 2025 diện tích nuôi trồng hữu cơ đạt khoảng 90 ha (chiếm khoảng
0,35% diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh); năm 2030 khoảng 510 ha (chiếm
khoảng 1,92% diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh).
d) Vùng sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ
Năm 2025 diện tích đạt khoảng 10 ha (chiếm khoảng
2,0% diện tích muối toàn tỉnh); năm 2030 diện tích khoảng 50 ha (chiếm khoảng
8,33% diện tích muối toàn tỉnh).
đ) Vùng sản xuất, khai thác sản phẩm từ tự nhiên
Xây dựng và phát triển vùng sản xuất hữu cơ được chứng
nhận từ các vùng sản xuất, khai thác sản phẩm tự nhiên (rừng tự nhiên, ao hồ,
sông suối tự nhiên).
(Chi tiết tại Phụ
lục I kèm theo)
2. Phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất và xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ.
a) Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
- Phát huy các doanh nghiệp đã sản xuất hữu cơ và
các doanh nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi sản xuất nông nghiệp hữu cơ; đẩy
mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ; xây dựng
các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ có tiềm năng: Rau củ quả, cây ăn
quả, dược liệu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, muối dinh dưỡng hữu cơ...
- Phát huy các hợp tác xã, tổ hợp tác đã sản xuất
nông nghiệp hữu cơ và đang trong quá trình chuyển đổi sản xuất hữu cơ; hỗ trợ,
tạo điều kiện cho các địa phương thành lập các hợp tác xã sản xuất, dịch vụ tổng
hợp, tăng khả năng liên kết theo chuỗi. Mục tiêu đến năm 2030 mồi xã có sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ thành lập tối thiểu 01 hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hữu
cơ đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để nâng cấp các trang trại
hiện có đồng thời hướng dẫn thành lập các trang trại sản xuất hữu cơ. Mục tiêu
đến năm 2030 mồi xã có sản phẩm nông nghiệp hữu cơ xây dựng từ 1 - 2 trang trại
sản xuất nông nghiệp hữu cơ đảm bảo tiêu chuẩn.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng vườn cây hữu cơ, thu
gom rác thải, làm phân hữu cơ, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, kinh doanh
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất
lượng; áp dụng truy xuất nguồn gốc cho từng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Mỗi địa phương (huyện, thành, thị xã) thu hút đầu
tư xây dựng 01 điểm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của địa phương (kết
hợp với các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp đặc sản của địa phương).
3. Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ
a) Xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp hữu cơ
- Quy trình cải tạo đất, làm đất sản xuất nông nghiệp
hữu cơ.
- Quy trình sản xuất các loại cây, con, sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ...
b) Nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất
- Nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi
phù hợp với sản xuất hữu cơ có năng suất chất lượng, thích ứng với điều kiện tự
nhiên của Nghệ An.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào phát
triển sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng.
- Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu khoa học và ứng
dụng chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất vật tư đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các
lĩnh vực: Xây dựng đăng ký mã vùng sản xuất, mã vạch sản phẩm, truy xuất nguồn
gốc sản phẩm; đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm; chứng nhận chất lượng sản
phẩm.
4. Đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực cho cán bộ ngành nông nghiệp tại
địa phương các kiến thức về tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và
công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ.
- Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực có
trình độ, làm chủ khoa học, công nghệ, quản lý ở các doanh nghiệp, hợp tác xã để
tổ chức phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực trong các lĩnh vực: Sản xuất, quản lý, kiểm tra, giám sát, chứng
nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
5. Phát triển cơ sở chế biến
- Phát huy các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản
hiện có trên địa bàn tỉnh; lồng ghép thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến
theo các Đề án của tỉnh đã được phê duyệt; đồng thời khuyến khích đầu tư phát
triển các cơ sở bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ linh hoạt
theo từng dòng sản phẩm đặc thù tại địa phương.
- Ưu tiên chế biến các sản phẩm hữu cơ: Thực phẩm,
đồ uống, thuốc dược liệu, mỹ phẩm... để nâng cao giá trị gia tăng. Xây dựng mô
hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến,
tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao để chế biến sâu, tạo ra sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ có giá trị cao mang thương hiệu Nghệ An.
6. Phát triển thị trường tiêu thụ
- Khai thác, phát huy hiệu quả thị trường trong tỉnh,
trong nước. Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp hữu cơ kết hợp với phát
triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm; kết nối với các khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị thúc đẩy kích cầu tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư phát triển sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
hữu cơ quốc tế, phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu trong khu vực và thế giới.
- Tổ chức, triển khai các hoạt động thương mại, hội
chợ, triển lãm, lập trang Website giới thiệu và quảng bá sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ; đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực Marketing; hỗ trợ dán tem truy
xuất nguồn gốc, công nhận nhãn hiệu, thương hiệu các loại sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ; đẩy mạnh giao dịch trên các nền tảng thương mại điện tử.
7. Phát triển các vật tư đầu vào phục
vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ
- Công khai danh mục các vật tư đầu vào đảm bảo
tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ để các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định.
- Khuyến khích phát triển sản xuất phân bón hữu cơ,
sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ (các loại thức ăn xanh, ủ chua, sấy
khô, bột cá...) để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản hữu cơ.
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển và sử dụng giống
cây trồng, vật nuôi, vật tư đầu vào hữu cơ để phục vụ phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
8. Các nhiệm vụ, mô hình, dự án ưu
tiên (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).
IV. Giải pháp thực hiện
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về
nông nghiệp hữu cơ
- Bố trí quỹ đất sản xuất nông nghiệp hữu cơ: Xác định
quy mô, xây dựng phương án chuyển đổi diện tích để phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp hữu cơ và vùng đệm bảo vệ các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Tạo
điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế liên kết phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ quy mô hàng hóa, theo chuỗi giá trị.
- Phát triển và quản lý các cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Quản lý chặt chẽ các quy trình sản xuất hữu cơ, sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi
phạm theo quy định của pháp luật.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông
nghiệp hữu cơ
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn nói chung của Tỉnh, của Trung ương và
theo quy định tại Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về
phát triển nông nghiệp hữu cơ.
- Thực hiện các chính sách theo Nghị quyết số
18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Nghệ An và các chính sách hiện hành.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách đặc thù của địa phương về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
3. Thúc đẩy nghiên cứu, áp dụng khoa học, kỹ thuật
- công nghệ
- Khuyến khích sử dụng giống cây trồng, vật nuôi có
chất lượng phù hợp với điều kiện sinh thái, đảm bảo quy định về sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu. Hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, cá nhân trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học, tiếp nhận
chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng quy trình sản xuất hữu
cơ trên các loại cây trồng (lúa, rau củ quả, cây ăn quả, chè, dược liệu...); vật
nuôi (trâu, bò, dê, lợn, gia cầm, ong...), thủy sản (tôm, cá, rươi, lươn, ốc
bươu đen...); sản xuất muối hữu cơ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu sản xuất, ứng dụng các chế phẩm
sinh học, thực vật hữu cơ nhằm thay thế thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thuốc
kháng sinh trong chăn nuôi, thủy sản chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
- Tạo điều kiện phát huy bảo tồn, phục tráng phát
triển các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá
trị kinh tế cao của địa phương như: Gà đen, lợn mông, vịt bầu quỳ, lúa thảo dược,
chè hoa vàng,... gắn với chuồi giá trị nhằm cung cấp nguồn giống cho sản xuất
nông nghiệp hữu cơ.
- Đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, xây dựng cơ sở dữ liệu, truy xuất nguồn gốc, mã số vùng sản xuất,
chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
4. Xây dựng và nhân rộng mô hình điểm nông nghiệp hữu
cơ
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia thành lập các cơ sở chứng nhận có uy tín và đầu tư xây dựng các mô hình
nghiên cứu chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến các sản phẩm hữu cơ trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng mô hình khuyến nông về sản xuất, chế biến
gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; hoàn thiện các quy trình kỹ thuật,
tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân.
- Xây dựng mô hình nông nghiệp hữu cơ theo liên kết
chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm hữu cơ và
nhân rộng theo các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, muối.
5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức về
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; cập nhật, phổ biến các quy định,
tiêu chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho
người sản xuất; nhận biết của người tiêu dùng đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực thi các
chính sách pháp luật, các tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ để tạo niềm tin cho
người tiêu dùng, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, người sản xuất và nhà quản
lý về việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất, giám sát, chứng nhận sản phẩm
nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ thực chất, hiệu quả và bền vững.
6. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
sản xuất
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
về khoa học kỹ thuật, công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất, thu hoạch, bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ cho các cơ sở sản xuất, các chủ
trang trại, cán bộ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn về cơ sở; tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; đào tạo cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung
và sản xuất nông nghiệp hữu cơ nói riêng.
- Phối hợp với các Viện, Trường, các Trung tâm
nghiên cứu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ
nông nghiệp các cấp. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm ở các địa phương
trong nước có phong trào phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiệu quả.
7. Liên kết sản xuất, xúc tiến thương mại, quảng bá
tiêu thụ sản phẩm
- Trên cơ sở các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ,
hướng dẫn nông dân thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, liên kết với doanh nghiệp;
đẩy mạnh liên kết tập trung ruộng đất; tổ chức sản xuất quy mô hàng hóa, gắn với
chế biến và thị trường theo chuỗi giá trị.
- Tăng cường liên kết, khai thác sử dụng hiệu quả
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất. Tổ
chức chứng nhận, xây dựng và đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, mã số, mã vạch, mã
vùng nuôi, vùng trồng cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đảm bảo
tiêu chuẩn đưa vào tiêu thụ trong các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại;
xây dựng các trang website giới thiệu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; đẩy mạnh
giao dịch trên các nền tảng thương mại điện tử.
- Tổ chức các hội nghị, hội chợ, triển lãm để giới
thiệu, quảng bá, thu hút đầu tư; xúc tiến thương mại sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ của Nghệ An; gan phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ với phát triển du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái, trải nghiệm...
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất,
chế biến, bảo quản sản phẩm hữu cơ đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm, bảo
đảm sức khỏe người tiêu dùng; đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ để gắn trách nhiệm với các cơ sở sản xuất, lưu thông phân phối, đồng thời
tạo sự tin tưởng, yên tâm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
V. Kinh phí thực hiện Đề án
1. Nguồn vốn
- Vốn xã hội hóa của hộ gia đình, hợp tác xã, doanh
nghiệp, nguồn huy động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
- Vốn ngân sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu
cơ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2030, khoảng 155.870 triệu đồng (Một trăm
năm lăm tỷ, tám trăm bảy mươi triệu đồng), trong đó:
+ Nguồn chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh.
+ Nguồn hỗ trợ theo Nghị định số 109/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ.
+ Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thông qua
các Chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách hỗ trợ phát triển (Xây dựng nông
thôn mới, Chương trình 135, Chương trình 30a, Khuyến nông, Khuyến công; các Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP , Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ...).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định có liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở ngành, địa phương,
đơn vị thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu nhiệm vụ của Đề án với
các chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án liên quan do Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chủ trì và quản lý; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu đề xuất điều chỉnh,
bổ sung các nội dung của Đề án phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Đề xuất xây dựng các nhiệm vụ: Chuyển đổi các
vùng sản xuất nông nghiệp thông thường sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ; xây dựng
kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố,
ban hành vùng canh tác hữu cơ và quy định sản xuất nông nghiệp hữu cơ; các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi hữu cơ có chất
lượng; xây dựng ban hành quy trình canh tác, định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp hữu cơ phù hợp với điều kiện của tỉnh và các quy định hiện hành.
- Kiểm tra việc thực hiện Đề án tại các địa phương;
kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; thực hiện
giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và xử lý các sản phẩm
không đảm bảo chất lượng.
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và nội
dung của Đề án để xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện đề
xuất Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Đề án hiệu quả.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở ngành, địa phương tích hợp nội dung Đề án vào Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để chỉ đạo
thực hiện.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và quy định
của Luật Đầu tư công; Phối hợp với các Sở ngành, địa phương liên quan kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư nhằm thực hiện Đề án hiệu quả.
c) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực
hiện các nội dung tại Đề án từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành trong khả năng cân đối ngân sách địa phương.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, và các chính sách về đất đai tạo điều kiện tích tụ đất
đai để phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương đẩy
mạnh hoạt động khoa học công nghệ; thực hiện công tác quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ, nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm. Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện
xây dựng và phát triển thương hiệu (chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, tem,
nhãn mác sản phẩm...); đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng mã số, mã vạch,
mã vùng sản xuất,... tiêu chuẩn cơ sở cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ tinh
Nghệ An theo quy định.
e) Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
tham mưu các chính sách hỗ trợ và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến,
bảo quản sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; Xây dựng các hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chính của Nghệ An; Phối hợp
với các địa phương xây dựng hệ thống các cơ sở giới thiệu và bán sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ trong và ngoài tỉnh.
f) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
g) Các Sở, ngành khác có liên quan
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền
được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực
hiện Đề án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực
ngành quản lý; giải quyết các vướng mắc để thực hiện Đề án hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ nội dung của Đề án, tiến hành lập kế hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ của địa phương. Phối hợp với các cơ quan
liên quan điều tra, đánh giá chất lượng đất, nước để xác định vùng sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, lựa chọn các vùng canh tác đủ điều kiện sản xuất hữu cơ,
khoanh vùng quản lý; lựa chọn đối tượng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quản lý; đề xuất bổ sung vào các vùng canh tác hữu cơ của
tỉnh.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp
hữu cơ đăng ký về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ tổ chức triển khai và bố trí nguồn ngân
sách hỗ trợ.
- Định kỳ theo quy định tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng
các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCVP (KT) UBND tỉnh;
- Phòng NN VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học Công báo;
- Lưu: VT, NN (DH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
PHỤ LỤC I:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3108/QĐ-UBND ngày 11/10/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Diện tích sản xuất
hữu cơ (ha)
|
Cây trồng (ha)
|
Nuôi trồng thủy sản
(ha)
|
Sản xuất muối (ha)
|
Chăn nuôi (con,
đàn)
|
Cây lúa
|
Rau củ quả
|
Cây CN ngắn ngày
(lạc, mía)
|
Cây ăn quả
|
Cây chè công nghiệp
|
Dược liệu
|
Đàn trâu
|
Đàn bò
|
Đàn bò sữa
|
Đàn lợn
|
Đàn dê
|
Đàn gia cầm
|
Đàn ong (đàn)
|
1
|
Kế hoạch đến năm 2025
|
2.000
|
450
|
450
|
100
|
350
|
100
|
450
|
90
|
10
|
1.500
|
3.000
|
1.200
|
15.000
|
15.000
|
102.000
|
2.000
|
1
|
TP. Vinh
|
17
|
10
|
5
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
5.000
|
|
2
|
TX. Cửa Lò
|
5
|
0
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
|
3
|
Diễn Châu
|
62
|
10
|
40
|
|
|
|
3
|
6
|
3
|
|
200
|
|
500
|
700
|
7.000
|
|
4
|
Yên Thành
|
200
|
110
|
10
|
|
43
|
|
25
|
12
|
|
300
|
300
|
|
|
700
|
8.000
|
400
|
5
|
Quỳnh Lưu
|
74
|
10
|
30
|
|
20
|
|
|
9
|
5
|
|
200
|
|
|
|
|
|
6
|
TX Hoàng Mai
|
67
|
10
|
30
|
|
|
|
20
|
5
|
2
|
|
100
|
|
|
|
5.000
|
100
|
7
|
Nghi Lộc
|
27
|
0
|
15
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hưng Nguyên
|
44
|
20
|
14
|
|
|
|
|
10
|
|
|
150
|
|
700
|
|
7.000
|
|
9
|
Nam Đàn
|
105
|
20
|
42
|
|
37
|
|
6
|
|
|
|
250
|
|
|
1.200
|
10.000
|
20
|
10
|
Đô Lương
|
62
|
20
|
10
|
|
5
|
|
15
|
12
|
|
|
200
|
|
800
|
500
|
10.000
|
30
|
11
|
Thanh Chương
|
20
|
0
|
|
|
15
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Anh Sơn
|
32
|
0
|
10
|
|
10
|
10
|
|
2
|
|
100
|
200
|
|
1.000
|
500
|
|
|
13
|
Nghĩa Đàn
|
185
|
0
|
40
|
30
|
65
|
|
50
|
|
|
|
200
|
1.200
|
400
|
3.500
|
10.000
|
300
|
14
|
TX. Thái Hòa
|
5
|
0
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
500
|
|
|
|
15
|
Tân Kỳ
|
130
|
20
|
30
|
20
|
31
|
2
|
25
|
2
|
|
200
|
|
|
300
|
1.000
|
8.000
|
100
|
16
|
Quỳ Hợp
|
113
|
15
|
10
|
50
|
30
|
5
|
3
|
|
|
|
200
|
|
800
|
400
|
5.000
|
|
17
|
Quỳ Châu
|
25
|
10
|
|
|
2
|
5
|
5
|
3
|
|
|
200
|
|
2.000
|
2.000
|
1.000
|
400
|
18
|
Quế Phong
|
300
|
90
|
50
|
|
|
40
|
115
|
5
|
|
300
|
200
|
|
2.500
|
|
6.000
|
|
19
|
Con Cuông
|
153
|
50
|
15
|
|
40
|
8
|
38
|
2
|
|
100
|
200
|
|
500
|
2.000
|
5.000
|
200
|
20
|
Tương Dương
|
134
|
55
|
24
|
15
|
|
5
|
25
|
10
|
|
250
|
200
|
|
2.500
|
1.500
|
7.000"
|
350
|
21
|
Kỳ Sơn
|
240
|
0
|
70
|
|
20
|
20
|
120
|
10
|
|
250
|
200
|
|
2.500
|
1.000
|
7 000
|
100
|
II
|
Mục tiêu đến năm 2030
|
10.000
|
2.100
|
1.540
|
900
|
1.970
|
1.080
|
1.850
|
510
|
50
|
9.000
|
15.000
|
1.650
|
65.000
|
50.000
|
304.000
|
4.000
|
1
|
TP. Vinh
|
74
|
50
|
14
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
15.000
|
|
2
|
TX. Cửa Lò
|
7
|
|
7
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
3.000
|
|
3
|
Diễn Châu
|
309
|
80
|
180
|
|
|
|
7
|
|
20
|
|
300
|
|
1.800
|
1.300
|
15.000
|
|
4
|
Yên Thành
|
1.040
|
400
|
20
|
|
500
|
|
50
|
70
|
|
2.000
|
1.000
|
|
|
1.000
|
30.000
|
750
|
5
|
Quỳnh Lưu
|
200
|
40
|
70
|
|
55
|
|
|
15
|
20
|
|
800
|
|
|
|
|
|
6
|
TX Hoàng Mai
|
320
|
50
|
190
|
|
|
|
52
|
18
|
10
|
|
400
|
|
|
|
15.000
|
150
|
7
|
Nghi Lộc
|
83
|
|
18
|
|
65
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hưng Nguyên
|
350
|
150
|
100
|
|
|
|
|
100
|
|
|
300
|
|
1.500
|
|
20.000
|
|
9
|
Nam Đàn
|
360
|
150
|
100
|
|
60
|
|
50
|
|
|
|
1.000
|
|
|
2.500
|
30.000
|
30
|
10
|
Đô Lương
|
240
|
100
|
20
|
|
25
|
|
18
|
77
|
|
|
1.000
|
|
4.000
|
500
|
30.000
|
50
|
11
|
Thanh Chương
|
215
|
|
|
|
15
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Anh Sơn
|
141
|
|
15
|
|
35
|
85
|
|
6
|
|
200
|
700
|
|
5.000
|
2.000
|
|
|
13
|
Nghĩa Đàn
|
1.197
|
|
70
|
500
|
357
|
|
270
|
|
|
|
1.000
|
1.650
|
600
|
10.000
|
40.000
|
500
|
14
|
TX. Thái Hòa
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500
|
|
|
|
15
|
Tân Kỳ
|
831
|
100
|
105
|
200
|
196
|
50
|
150
|
30
|
|
500
|
|
|
600
|
5.000
|
32.000
|
200
|
16
|
Quỳ Hợp
|
728
|
70
|
15
|
200
|
340
|
100
|
3
|
|
|
|
1.500
|
|
5.000
|
1.000
|
10.000
|
|
17
|
Quỳ Châu
|
205
|
100
|
|
|
19
|
60
|
16
|
10
|
|
|
1.500
|
|
10.000
|
9.700
|
2.000
|
800
|
18
|
Quế Phong
|
1.345
|
400
|
280
|
|
|
130
|
505
|
30
|
|
2.000
|
1.500
|
|
10.000
|
|
12.000
|
|
19
|
Con Cuông
|
535
|
140
|
58
|
|
190
|
50
|
95
|
2
|
|
300
|
1.000
|
|
1.000
|
10.000
|
10.000
|
500
|
20
|
Tương Dương
|
505
|
270
|
75
|
|
40
|
15
|
45
|
60
|
|
2.000
|
1.500
|
|
10.000
|
5.000
|
20.000
|
870
|
21
|
Kỳ Sơn
|
1.307
|
|
203
|
|
65
|
390
|
589
|
60
|
|
2.000
|
1.500
|
|
14.000
|
2.000
|
20.000
|
150
|
PHỤ LỤC II:
NHIỆM VỤ, MÔ HÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3108/QĐ-UBND ngày 11/10 /2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
I
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ phân tích mẫu đất, nước, không khí vùng sản
xuất hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
10.000
|
2
|
Hỗ trợ giống cây ăn quả hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
380
|
3
|
Hỗ trợ giống rau củ quả hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
1.540
|
4
|
Hỗ trợ giống lạc hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
200
|
5
|
Hỗ trợ giống cây dược liệu hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
1.850
|
6
|
Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
475
|
7
|
Hỗ trợ làm đất trồng mới cây ăn quả
|
Toàn tỉnh
|
Ha
|
380
|
8
|
Hỗ trợ nuôi ong hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Đàn
|
4.000
|
9
|
Nhiệm vụ xây dựng ban hành các quy trình canh
tác, định mức KTKT sản xuất nông nghiệp hữu cơ của Nghệ An
|
Toàn tỉnh
|
Quy trình
|
8
|
10
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp
hữu cơ (lựa chọn 03 mô hình/huyện)
|
Toàn tỉnh
|
Mô hình
|
63
|
II
|
Hỗ trợ xây dựng cơ sở bảo quản, sơ chế, đóng gói;
cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư các cơ sở bảo quản, sơ chế, đóng
gói, chế biến sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (mỗi huyện, thị 01 cơ sở)
|
Toàn tỉnh
|
Cơ sở
|
21
|
2
|
Hỗ trợ các Dự án chuỗi liên kết tổ chức sản xuất,
sơ chế, bảo quản, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Dự án
|
7
|
3
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ (dược liệu; rau, quả; lúa gạo)
|
Trên địa bàn tỉnh
|
Cơ sở
|
3
|
III
|
Hỗ trợ đào tạo nghề; chứng nhận tiêu chuẩn; xây dựng
nhãn hiệu sản phẩm; tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
|
1
|
Đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp hữu cơ; nâng cao nghiệp vụ quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh; năng lực
hợp đồng, quản lý theo chuỗi; phát triển thị trường...
|
Toàn tỉnh
|
Lớp
|
63
|
2
|
Hỗ trợ kinh phí xây dựng kênh tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ: mỗi huyện, thị xã, thành phố 01 kênh
|
Toàn tỉnh
|
Kênh
|
21
|
3
|
Hỗ trợ đăng ký mã số vùng trồng; mã vùng sản xuất;
chỉ dẫn địa lý, đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
|
Toàn tỉnh
|
Sản phẩm
|
50
|
4
|
Hỗ trợ chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp theo quy định
|
Toàn tỉnh
|
Sản phẩm
|
50
|
5
|
Hội chợ giới thiệu quảng bá, tiếp thị sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ của Nghệ An (1 năm 01 lần)
|
Nghệ An
|
Cuộc
|
8
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ
|
Nghệ An
|
Website
|
10
|
7
|
Hỗ trợ xây dựng gian hàng online trên sàn giao dịch
điện tử
|
Nghệ An
|
Gian hàng
|
20
|
IV
|
Chỉ đạo thực hiện đề án
|
Nghệ An
|
Đề án
|
1
|