ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3507/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
301/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1172/TTr-SCT ngày 21/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương
án đơn giản hoá thủ tục hành chính lĩnh vực công thương thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
(Chi
tiết tại Phụ lục đính kèm)
Điều 2. Giao Sở Công
Thương:
1. Xây dựng dự thảo văn bản thực
thi Phương án đơn giản hoá, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng dự thảo văn bản thực
thi Phương án đơn giản hoá, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc
thẩm quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.
Điều 3. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Công Thương;
- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP; PCVP Lê Ngọc Quảng;
- Lưu: VT, KSTTHC (K.Phượng).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|
PHỤ
LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3507 /QĐ-UBND ngày 05 /11/ 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam)
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
I. Nội dung phương án đơn giản
hóa
1. Về thời gian giải quyết:
Cắt giảm thời gian giải quyết đối
với 13 thủ tục sau:
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào chai;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào xe bồn;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán LNG;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán CNG;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải CNG;
- Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Công Thương;
- Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp;
- Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp;
- Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp;
- Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp.
2. Về cách thức thực hiện:
*Bổ sung cách thức nộp và trả hồ
sơ bằng hình thức trực tuyến tại địa chỉ: dichvucong.quangnam.gov.vn đối với 08
thủ tục sau:
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào chai;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào xe bồn;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán LNG;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán CNG;
- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải CNG.
*Bổ sung cách thức nộp và trả hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính công ích đối với 05 thủ tục sau:
- Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Công Thương;
- Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp;
- Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp;
- Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp;
- Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp.
II. Kiến nghị thực thi
1. Đối với các thủ tục:
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG; cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp LPG vào xe bồn; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào
phương tiện vận tải; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh
mua bán LNG; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LNG vào phương tiện vận
tải; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán CNG; cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải CNG.
Đề nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 43
Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ thành: “Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do”.
2. Đối với thủ tục “Cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Công Thương”
Đề nghị sửa điểm a, b Khoản 3
Điều 10 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thành:
“Trình tự huấn luyện, kiểm
tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6
của Nghị định này phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức đề
nghị;
b) Trong thời hạn 8 ngày làm việc,
kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6
của Nghị định này phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra”.
- Đề nghị sửa đổi Khoản 5 Điều
10 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thành: “Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 của
Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này”.
3. Đối với các thủ tục:
Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;
cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh
có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp.
Đề nghị sửa đổi điểm c, Khoản 3
Điều 10 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/11/2017 của Chính phủ thành: “Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân đồng thời gửi 01 bản
cho Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký trụ sở chính. Trường hợp không
cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do”./.