ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
21 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính
sách, pháp luật trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp
pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; tiếp tục nâng cao nhận
thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật bảo đảm người khuyết tật
thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến
hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người khuyết tật.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 ban
hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ
và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật
ban hành theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 và Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định
số 53/QĐ-BTP ngày 15/01/2024 của Bộ Tư pháp, bảo đảm phù hợp với quy định của
Luật Người khuyết tật năm 2010, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, các văn bản hướng
dẫn thi hành và đặc thù của người khuyết tật.
- Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý đối với người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý phải phù hợp
với các yêu cầu về tình hình thực tế tại địa phương, có thể lồng ghép với các
hoạt động trợ giúp pháp lý khác hoặc lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu
quốc gia nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc
diện được trợ giúp pháp lý là nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người
cao tuổi là nạn nhân trong các vụ việc bạo lực, mua bán người.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, các tổ chức khác của
người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết
tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu
cầu.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Hội người khuyết tật,
các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, trường học, các tổ chức khác của
người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết
tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và
Chi nhánh trợ giúp pháp lý thuộc Trung tâm khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Hội người khuyết tật các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh
doanh, trường học, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Kết quả đầu ra: Danh sách tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý được gửi đến cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, trường học, các tổ chức khác của người khuyết tật.
2. Thực hiện các hoạt động truyền
thông nhằm tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người khuyết tật,
trong đó có người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người dân, già làng, trưởng bản,
trưởng thôn, tổ trưởng dân phố, người có uy tín trong cộng đồng, trong đó có
người khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Kết quả đầu ra: Các đợt truyền thông được
thực hiện.
Hoạt động 2: Truyền thông về quyền của người
khuyết tật và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được
trợ giúp pháp lý, các vụ việc tham gia tố tụng thành công trên các phương tiện
thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật
của người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan truyền thông
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được thực hiện; các vụ việc tham gia tố tụng trợ giúp pháp lý thành công cho
người khuyết tật được truyền thông rộng rãi, lan tỏa.
Hoạt động 3: Biên soạn và phát hành các tài
liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ
giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội,
trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý
IV.
d) Kết quả đầu ra: Bảng thông tin, hộp tin,
tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các
cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, các tổ chức khác của người khuyết tật và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hưởng ứng “Ngày Người khuyết
tật Việt Nam” và “Ngày Quốc tế người khuyết tật”
Hoạt động: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp
pháp lý, đăng tải các tin, bài viết về người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý, đặc biệt trong dịp kỷ niệm Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4);
ngày Quốc tế người khuyết tật (03/12) trên Trang Thông tin điện tử Sở Tư pháp
và Cổng Thông tin điện tử tỉnh...
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II và Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động trợ giúp pháp
lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
4. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Lồng ghép trong chương trình, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của tỉnh, của Sở Tư pháp và các kế
hoạch về công tác trợ giúp pháp lý năm 2024 để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý III đến Quý
IV.
d) Kết quả đầu ra: Các đợt bồi dưỡng kiến thức
về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
Hoạt động 2: Tập huấn kiến thức về trợ giúp
pháp lý cho người có uy tín trong cộng đồng, người làm công tác xã hội, cán bộ
cơ sở, trong đó lồng ghép quyền được trợ giúp pháp lý của người người khuyết tật
thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý
IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn kiến thức
về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện
được trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết
quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp tổ chức thực hiện; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước triển khai các hoạt động
quy định tại Mục II Kế hoạch; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định hiện hành; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo đúng nội dung và
thời hạn quy định.
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện
được trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch này và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ liên quan.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Sở Tư pháp triển khai các hoạt động được giao nhiệm vụ tại Mục II của Kế hoạch
này và các nội dung khác có liên quan.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo triển khai các hoạt động trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước)
thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được
trợ giúp pháp lý. Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, phối
hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Mục
II của Kế hoạch này; thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp liên ngành về trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cho người khuyết tật thuộc diện được trợ
giúp pháp lý và diện người được trợ giúp pháp lý nói chung.
5. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã: Triển khai các nhiệm vụ được giao tại Mục II Kế
hoạch này. Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để xây
dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) để triển khai có hiệu quả các nội
dung trong Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được bố trí trong ngân sách
hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình,
đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước và từ
nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp;
- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở: Tư pháp; LĐ -TB và Xã hội, Tài chính;
- CA tỉnh, VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Báo QB, Đài PT-TH Quảng Bình;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức Hội: Người mù, Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Vì sự
phát triển người khuyết tật;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|