ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 341/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY THỰC HIỆN LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2024 -
2026, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
I. ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm
tự nhiên
Quảng Nam thuộc vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi,
phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước CHDCND Lào. Toàn tỉnh
có 18 huyện, thị xã, thành phố với diện tích 10.574 km², dân số 1.526.100 người.
Địa hình tỉnh Quảng Nam tương đối
phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông, hình thành ba vùng sinh thái: vùng núi
cao, vùng trung du, vùng đồng bằng và ven biển.
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C, lượng mưa trung bình
hàng năm đạt 2.000 - 2.500mm với hơn 70% tập trung vào 3 tháng mùa mưa (tháng
10, 11 và 12)
2. Tình
hình bệnh sốt rét
Trong những năm qua, công tác
phòng chống và loại trừ sốt rét trên địa bàn tỉnh đã đạt được các kết quả đáng
ghi nhận: Các ổ dịch được xử lý kịp thời; số mắc sốt rét hằng năm có xu hướng
giảm dần; không có dịch sốt rét và không có tử vong do sốt rét. Tuy nhiên, theo
kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2019, Quảng Nam có 20 xã vùng sốt rét lưu
hành (SRLH) nhẹ, 01 xã SRLH vừa và 09 xã SRLH nặng. Dân số sống trong vùng sốt
rét lưu hành còn cao, nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn luôn tiềm ẩn nếu không được
kiểm soát chặt chẽ và khống chế kịp thời. Các hoạt động phòng, chống sốt rét
không triển khai thường xuyên, hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến lộ trình loại trừ sốt
rét của tỉnh nói riêng và của toàn quốc nói chung.
Bảng
1.1. Diễn biến Bệnh sốt rét tỉnh Quảng Nam từ năm 2019-2023
TT
|
Chỉ số
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
1
|
Số bệnh nhân sốt rét
|
81
|
48
|
16
|
1
|
3
|
2
|
Bệnh nhân có Ký sinh trùng
|
79
|
47
|
16
|
1
|
3
|
3
|
P. falciparum
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
4
|
P. vivax
|
78
|
47
|
15
|
0
|
2
|
5
|
Phối hợp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân
|
0,05
|
0,03
|
0,01
|
0,0006
|
0,001
|
7
|
Số bệnh nhân sốt rét ác tính
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Tử vong do sốt rét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Dịch sốt rét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 03
trường hợp mắc sốt rét ngoại lai (từ địa phương khác trở về); tăng 02 ca (03/01
TH) so với năm 2022. Tuy nhiên, không có ca sốt rét nội địa, không có sốt rét
ác tính, dịch sốt rét và tử vong do sốt rét.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ
Y tế, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Quy nhơn, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, sự phối kết hợp, vào cuộc
của các Sở, Ban ngành, chính quyền địa phương trong hoạt động phòng, chống và
loại trừ sốt rét, đến cuối năm 2023, đã công nhận 09/18 huyện, thị xã, thành phố
đạt tiêu chí loại trừ bệnh sốt rét.
Căn cứ tình hình dịch tễ sốt
rét tại địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thúc đẩy thực hiện loại trừ bệnh
sốt rét giai đoạn 2024 - 2026, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
- Quyết định số 1920/QĐ-TTg
ngày 27/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số 08/QĐ-BYT ngày
04/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt lộ trình loại trừ sốt rét tại Việt
Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 4922/QĐ-BYT
ngày 25/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn giám sát và phòng
chống bệnh sốt rét;
- Quyết định số 3377/QĐ-BYT
ngày 30/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh sốt rét;
- Công văn số 2662/VSR-KHTH
ngày 19/12/2018 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương về việc
hướng dẫn tiêu chí, hồ sơ xác nhận huyện, tỉnh loại trừ sốt rét.
2. Mục
tiêu
a) Mục tiêu chung
Thực hiện thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động phòng chống và loại trừ sốt rét, ưu tiên vùng sốt rét lưu hành và có nhiều
đối tượng nguy cơ cao. Đến năm 2025, đạt tỷ lệ mắc ký sinh trùng sốt rét dưới
0,10/1000 dân, tỷ lệ tử vong do sốt rét dưới 0,01/100.000 dân; loại trừ sốt rét
trên phạm vi toàn tỉnh vào năm 2026 và củng cố các yếu tố bền vững nhằm ngăn chặn
bệnh sốt rét quay trở lại.
b) Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2024 - 2026:
- Tiếp tục đẩy lùi nguy cơ dịch
sốt rét tại các khu vực trọng điểm. Không để dịch sốt rét xảy ra, hạn chế nguy
cơ sốt rét lan rộng, hạn chế ký sinh trùng Plasmodium falciparum kháng
thuốc phối hợp;
- Tỷ lệ mắc sốt rét dưới
0,10/1000 dân;
- Khống chế tỷ lệ tử vong do sốt
rét dưới 0,01/100.000 dân;
- Nâng cao chất lượng phòng, chống
sốt rét ở các tuyến, dần đạt các yếu tố bền vững trong phòng, chống sốt rét,
triển khai các biện pháp đề phòng bệnh sốt rét quay trở lại ở các vùng đã loại
trừ bệnh sốt rét.
* Giai đoạn 2027 - 2030:
- Tỷ lệ mắc sốt rét là 00/1000
dân;
- Khống chế tỷ lệ tử vong do sốt
rét là 00/100.000 dân;
- Đề phòng bệnh sốt rét quay trở
lại trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Nam.
3. Chỉ tiêu
cụ thể
* Đối với giai đoạn 2024 -
2026:
- Đảm bảo người dân được tiếp
cận đầy đủ dịch vụ chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét.
+ Trên 95% người nghi ngờ sốt
rét được khám bệnh và xét nghiệm sốt rét.
+ 100% người nhiễm ký sinh
trùng sốt rét được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế.
+ 100% người nhiễm ký sinh
trùng Plasmodium falciparum được điều trị bằng phối hợp thuốc sốt rét, phối hợp
DHA.
- Đảm bảo người dân trong
vùng trọng điểm sốt rét được bảo vệ bằng tẩm màn hóa chất. Nâng cao kiến thức,
hành vi của người dân để tự bảo vệ bản thân trước bệnh sốt rét.
+ Trên 95% hộ gia đình ở vùng sốt
rét lưu hành nặng và vừa được tẩm màn và phun hóa chất phòng chống muỗi truyền
bệnh sốt rét.
- Thực hiện loại trừ sốt rét
cho các huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 08/QĐ-BYT ngày 04/01/2017 của
Bộ Y tế “Phê duyệt lộ trình loại trừ sốt rét tại Việt Nam đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030”.
Năm 2026: Công nhận loại trừ sốt
rét trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Nam.
* Đối với giai đoạn 2027 -
2030:
- Nâng cao chất lượng giám
sát dịch tễ sốt rét và đảm bảo năng lực đáp ứng dịch sốt rét. Phát hiện và giải
quyết sớm các ổ bệnh.
+ Duy trì thường xuyên hoạt động
giám sát phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc sốt rét, đặc biệt đối với
trường hợp trở về từ vùng có sốt rét lưu hành.
+ 100% trường hợp bệnh được báo
cáo, điều tra đầy đủ đúng hạn theo hướng dẫn Quốc gia. 100% ổ bệnh được xử lý kịp
thời trong vòng 7 ngày.
+ Đề phòng bệnh sốt rét quay trở
lại trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Lộ trình
thực hiện thúc đẩy loại trừ bệnh sốt rét tại Quảng Nam
(Phụ
lục kèm theo)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với
các địa phương đã loại trừ
a) Công tác chỉ đạo điều
hành
- Triển khai các văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng,
các văn bản chỉ đạo của tỉnh. Xây dựng kế hoạch, điều hành công tác phòng, chống
bệnh sốt rét quay trở lại tại địa phương áp dụng các biện pháp thích hợp, hiệu
quả cao cho các đối tượng có nguy cơ cao mắc sốt rét, triển khai thực hiện hiệu
quả mục tiêu ngăn chặn nguồn lây nhiễm và khoanh vùng, phát hiện sớm, điều trị
kịp thời tránh lây lan trong cộng đồng.
- Nâng cao trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong công tác phòng ngừa bệnh sốt rét quay trở lại,
bố trí kinh phí, đảm bảo nguồn lực và huy động sự tham gia của các Ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế các tuyến; đặc biệt tại các huyện có nguy
cơ cao bệnh sốt rét quay trở lại.
b) Truyền thông giáo dục sức
khoẻ
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
sức khoẻ, vận động người dân phòng chống bệnh sốt rét bằng các phương tiện
thông tin thích hợp, đặc biệt truyền thông trực tiếp cho các đối tượng đi làm
ăn tại các vùng sốt rét lưu hành..
- Phối hợp sự tham gia của
chính quyền địa phương, các Ban, ngành, đoàn thể vào công tác truyền thông để
nâng cao nhận thức cho người dân trong công tác phòng, chống sốt rét, từng bước
thay đổi nhận thức, thái độ hành vi, thói quen sinh hoạt của người dân tại các
xã miền núi về công tác phòng, chống dịch bệnh
- Tuyên truyền vận động người
dân nâng cao hiệu quả sử dụng màn, ngủ mắc màn thường xuyên cả khi đi rừng, rẫy.
Vệ sinh môi trường đảm bảo hợp vệ sinh.
c) Về chuyên môn kỹ thuật
- Duy trì và củng cố các yếu tố
phòng, chống sốt rét bền vững, ngăn ngừa sốt rét quay trở lại.
- Giám sát dịch tễ và các biện
pháp phòng chống véc tơ truyền bệnh thường xuyên.
- Phát hiện và điều trị sớm
đúng phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai để ngăn ngừa lây truyền sốt
rét tại chỗ có thể xảy ra.
- Các biện pháp phòng, chống và
điều trị thích hợp nếu xuất hiện Ký sinh trùng sốt rét nội địa.
- Vận động người dân mua màn và
ngủ màn thường xuyên, cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng đi làm ăn ở vùng sốt
rét lưu hành.
- Quản lý dân đi vào vùng sốt
rét lưu hành, cấp thuốc sốt rét một liều tự điều trị khi có sốt.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe
phòng chống sốt rét cho cộng đồng.
d) Củng cố mạng lưới y tế cơ
sở
- Củng cố và duy trì mạng lưới
y tế cơ sở, đặc biệt là y tế thôn bản, y tế xã vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo về số
lượng và chất lượng, có khả năng quản lý và kiểm soát được bệnh sốt rét trên địa
bàn.
- Đào tạo mới và đào tạo lại kỹ
thuật viên xét nghiệm, củng cố cho các điểm kính.
e) Công tác hậu cần
Theo dõi, chỉ đạo các địa
phương đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân
lực phục vụ công tác phòng, chống bệnh sốt rét khi có nguy cơ quay trở lại.
g) Công tác kiểm tra, thanh
tra
Tổ chức các đoàn kiểm tra việc
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh sốt rét tại các đơn vị, địa phương để
kịp thời phát hiện những thiếu sót trong công tác đề phòng bệnh sốt rét có nguy
cơ quay trở lại.
2. Đối với
địa phương chưa loại trừ
a) Công tác chỉ đạo điều
hành
- Triển khai các văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch
bệnh sốt rét; xây dựng kế hoạch, điều hành công tác phòng, chống sốt rét tại địa
phương; đặc biệt áp dụng các biện pháp phòng, chống sốt rét thích hợp, hiệu quả
cho các đối tượng có nguy cơ cao, thực hiện hiệu quả mục tiêu ngăn chặn nguồn
lây nhiễm và khoanh vùng, phát hiện sớm điều trị kịp thời, tránh lây ra trong cộng
đồng.
- Nâng cao trách nhiệm của UBND
huyện trong công tác thúc đẩy phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, bố trí
kinh phí, đảm bảo nguồn lực và huy động sự tham gia của các Ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đẩy mạnh các hoạt động phòng,
chống sốt rét kháng thuốc và phòng chống sốt rét tại các xã trọng điểm, nâng
cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên y tế các tuyến; đặc biệt tại các vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới
b) Truyền thông giáo dục sức
khoẻ
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
sức khoẻ, vận động Nhân dân phòng, chống bệnh sốt rét hiệu quả bằng các phương
tiện truyền thông thích hợp, đặc biệt truyền thông trực tiếp cho các đối tượng
đích.
- Sản xuất các vật liệu truyền
thông phù hợp với từng dân tộc để nâng cao chất lượng tuyên truyền. Đào tạo, tập
huấn kỹ thuật, chuyên môn cho các tuyến về công tác truyền thông.
- Phối hợp với chính quyền địa
phương vào công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về dịch
bệnh sốt rét, từng bước thay đổi nhận thức, thái độ hành vi, thói quen sinh hoạt
của người dân tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về công tác phòng, chống
dịch bệnh.
- Tuyên truyền vận động người
dân nâng cao hiệu quả sử dụng màn, ngủ mắc màn thường xuyên cả khi đi rừng, rẫy.
Vệ sinh môi trường đảm bảo hợp vệ sinh.
c) Về chuyên môn kỹ thuật
- Giám sát các hoạt động
phòng chống bệnh sốt rét.
+ Giám sát công tác phát hiện
và điều trị ca bệnh sốt rét.
+ Giám sát các hoạt động phòng
chống véc tơ như phun hóa chất, tẩm màn để bảo vệ cá nhân.
+ Giám sát các trường hợp bệnh
sốt rét để phân tích yếu tố dịch tễ theo thời gian, địa điểm, con người (chú ý
trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai), phương pháp và kết quả xét nghiệm, so
sánh với tuần, tháng và cùng kỳ năm trước.
+ Giám sát chất lượng hoạt động
các điểm kính hiển vi bao gồm hoạt động lấy lam xét nghiệm, gửi lam kiểm tra, kỹ
thuật nhuộm tiêu bản, kỹ thuật soi phát hiện ký sinh trùng sốt rét, đếm ký sinh
trùng sốt rét, trang thiết bị vật tư xét nghiệm…
+ Giám sát công tác quản lý dân
di biến động.
- Điều tra phát hiện sớm bệnh
nhân sốt rét tại các ổ dịch và những người có nguy cơ cao bằng lấy lam máu xét
nghiệm hoặc test chẩn đoán nhanh.
+ Điều tra phát hiện chủ động
cho các đối tượng có nguy cơ cao: người đang có sốt, người đi rừng ngủ rẫy, dân
di biến động bằng lấy lam máu, test chẩn đoán nhanh.
- Điều trị kịp thời các bệnh
nhân mắc sốt rét theo quy định.
+ Các trường hợp bệnh nhân sốt
rét đều phải được điều trị tại cơ sở y tế để đảm bảo tuân thủ đúng theo phác đồ
của Bộ Y tế.
- Tăng cường công tác phòng
chống véc tơ (muỗi truyền bệnh sốt rét)
+ Phun tồn lưu hoá chất phòng,
chống sốt rét cho tất cả các hộ gia đình tại thôn, bản có ổ dịch sốt rét.
+ Cấp bổ sung màn, màn tẩm hóa
chất tồn lưu lâu cho người dân sống trong thôn, bản, ấp đạt 1,8 người/1 màn
đôi.
- Đảm bảo các hệ thống xét
nghiệm
+ Rà soát, củng cố hệ thống điểm
kính xét nghiệm soi lam tìm ký sinh trùng sốt rét được đảm bảo đầy đủ ở tất cả
các tuyến.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật
viên xét nghiệm soi lam thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, tránh bỏ
sót ký sinh trùng làm lây lan trong cộng đồng.
- Truyền thông
+ Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét thường xuyên tại các buổi họp cộng
đồng, định kỳ trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thanh của xã,
phường, trên sóng phát thanh của các huyện, vận động người dân uống thuốc đủ liều
và tăng cường sử dụng các biện pháp phòng bệnh cá nhân như ngủ màn...
d) Củng cố mạng lưới y tế cơ
sở
- Củng cố và duy trì mạng lưới
y tế cơ sở, đặc biệt là y tế thôn bản, y tế xã vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo về số
lượng và chất lượng, có khả năng quản lý và kiểm soát được bệnh sốt rét trên địa
bàn.
- Đào tạo mới và đào tạo lại kỹ
thuật viên xét nghiệm, củng cố cho các điểm kính tuyến xã, liên xã.
e) Công tác hậu cần
- Theo dõi, chỉ đạo để đảm bảo
hậu cần, kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh sốt rét.
- Đảm bảo kinh phí của địa
phương cho công tác phòng, chống dịch bệnh sốt rét theo quy định. Rà soát cơ số
thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác giám sát, xử lý ổ dịch,
thu dung, điều trị.
g) Tăng cường công tác phối
hợp
- Tăng cường phối hợp với Bộ Y
tế, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Viện sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Quy Nhơn, các Ban, ngành, đoàn thể tại địa phương để triển
khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch sốt rét; thực hiện đồng bộ các giải
pháp về bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ
của các dự án RAI3E, các tổ chức WHO, các tổ chức phi chính phủ... trong hoạt động
phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các phòng, ban, chính quyền địa phương, bộ đội biên phòng và UBND các xã trong
triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh sốt rét.
h) Công tác kiểm tra, thanh
tra
- Tổ chức các đoàn thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh sốt
rét, tổ chức và triển khai các đoàn công tác liên ngành tăng cường kiểm tra việc
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh sốt rét tại các đơn vị, địa phương và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
Hàng năm, căn cứ các nội dung của
kế hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi
các cơ quan chức năng tổng hợp, thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Giao Sở Y tế xây dựng, triển
khai, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch thúc đẩy phòng chống và loại trừ sốt
rét, triển khai các biện pháp đề phòng sốt rét quay trở lại ở các vùng đã loại
trừ; bảo đảm nguồn lực, nhân lực, đề xuất bổ sung ngân sách từ địa phương và
huy động nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai và hướng dẫn địa phương, đơn vị thực hiện
các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tổ chức
đánh giá các yếu tố nguy cơ và phân vùng trọng điểm, có biện pháp triển khai
phòng, chống và loại trừ sốt rét phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh và các đơn vị y tế trên địa bàn tăng cường triển khai giám sát thường
xuyên, giám sát trọng điểm và đáp ứng ổ bệnh, chủ động theo dõi, giám sát tại cửa
khẩu, tại cộng đồng và trong các cơ sở y tế, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh, kịp
thời và xử lý triệt để các ổ dịch bệnh sốt rét, không để lây lan rộng, bùng
phát kéo dài tại cộng đồng đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả.
- Chỉ đạo các Bệnh viện, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung khám và điều trị, chuẩn
bị đủ thuốc, trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận
khám và điều trị bệnh nhân.
- Củng cố, kiện toàn và tổ chức
tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của các lực lượng
phòng, chống dịch bệnh sốt rét. Chỉ đạo các đơn vị y tế đảm bảo thuốc, sinh phẩm,
vật tư, hóa chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh sốt
rét.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên
địa bàn tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng, chống dịch bệnh sốt
rét; thực hiện nghiêm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế.
- Tổ chức kiểm tra việc triển
khai các hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét của các đơn vị tại địa
phương
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch, thúc đẩy lộ trình loại trừ bệnh sốt rét theo quy định
của Bộ Y tế.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng
Nam... thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng,
chống và loại trừ sốt rét trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền cho người dân biết
các biện pháp phòng, chống bệnh sốt rét để chủ động thực hiện các biện pháp phù
hợp, nhất là việc sử dụng màn để ngủ.
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường
tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nâng cao kiến thức
người dân, hướng đến thay đổi hành vi cá nhân có lợi cho sức khỏe; tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện 4 thông điệp:
+ Khi bị sốt, phải đến ngay cơ
sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
+ Uống thuốc theo hướng dẫn của
cán bộ Y tế để tránh kháng thuốc.
+ Sốt rét kháng thuốc gây ra sốt
rét ác tính dẫn đến tử vong.
+ Ngủ màn thường xuyên là biện
pháp phòng muỗi truyền bệnh sốt rét tốt nhất.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch trong trường học; chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh,
sinh viên trong các trường học về phòng, chống và loại trừ sốt rét.
- Phối hợp với ngành Y tế kiểm
tra, giám sát, phát hiện các trường hợp mắc bệnh theo từng tuyến, đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin và xử lý kịp thời.
- Tuyên truyền cho học sinh về
dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh sốt rét trong nhà trường;
khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng.
- Thông báo cho ngành Y tế, các
trường học, cơ sở đào tạo có học sinh, sinh viên đi về từ vùng có dịch sốt rét
để phối hợp tổ chức quản lý, giám sát nhằm phát hiện sớm để điều trị kịp thời
trường hợp bệnh.
4. Sở Tài
Chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí Kế hoạch phòng chống
và loại trừ bệnh sốt rét trên địa tỉnh và các tình huống dịch bệnh phát sinh, đảm
bảo sẵn sàng các trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc đáp ứng kịp thời cho
công tác phòng, chống dịch bệnh sốt rét.
5. Các Sở,
Ban, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Y tế triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch
trong phòng, chống bệnh sốt rét cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc
tại các vùng trọng điểm và có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tham gia tích cực vào công tác
tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… thực hiện các biện
pháp phòng, chống sốt rét. Tổ chức các chiến dịch vận động truyền thông tại cộng
đồng. Vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện các biện
pháp phòng, chống sốt rét, hưởng ứng các phong trào toàn dân phòng, chống sốt
rét và phối hợp với cán bộ y tế thực hiện công tác phun tẩm, diệt lăng quăng/bọ
gậy tại địa phương, thực hiện nếp sống văn minh, môi trường sạch đẹp để phòng
chống sốt rét. Phối hợp với y tế địa phương thực hiện các hoạt động phòng, chống
và loại trừ sốt rét trên địa bàn.
7. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét tại địa phương; lập dự toán
kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh từ nguồn kinh phí của địa
phương đáp ứng các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch phòng, chống và loại trừ bệnh sốt
rét của các ngành, các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống ô nhiễm môi
trường, xử lý môi trường. Huy động lực lượng của các Ban, ngành, đoàn thể, các
tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng, chống và loại trừ sốt rét, đảm bảo
an ninh trật tự khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thúc đẩy
thực hiện loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2024 - 2026, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Viện KST- CT Trung ương;
- Viện KST- CT Quy Nhơn;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức CT- XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TH, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2024 - 2026, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 341/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2024 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
HUYỆN
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Đại Lộc
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
SR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
2
|
Núi Thành
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
3
|
Thăng Bình
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
4
|
Duy Xuyên
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
5
|
Điện Bàn
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
6
|
Hội An
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
7
|
Tam Kỳ
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
8
|
Phú Ninh
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
9
|
Nông Sơn
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
10
|
Hiệp Đức
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
11
|
Tiên Phước
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
12
|
Quế Sơn
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
13
|
Đông Giang
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
14
|
Tây Giang
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
14
|
Bắc Trà My
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
16
|
Nam Trà My
|
PCSR
|
LTSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
17
|
Nam Giang
|
LTSR
|
LTSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
18
|
Phước Sơn
|
PNSR
|
PNSR
|
LTSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
|
Toàn tỉnh
|
LTSR
|
LTSR
|
LTSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR /GCN
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
PNSR
|
Ghi chú:
1. Giai đoạn phòng chống sốt
rét: Tỷ lệ KSTSR nội địa/1000 dân số vùng sốt rét lưu hành ≥1
|
Màu quy định
|
PCSR
|
2.
Giai đoạn loại trừ sốt rét: Tỷ lệ KSTSR nội địa/1000 dân số vùng sốt rét lưu
hành < 1
|
Màu
quy định
|
LTSR
|
3. Giai
đoạn phòng ngừa sốt rét quay trở lại: Tỷ lệ KSTSR nội địa/1000 dân số vùng sốt
rét lưu hành = 0
|
Màu
quy định
|
PNSR
|
4.
GCN: Cấp giấy chứng nhận loại trừ bệnh sốt rét: 3 năm liên tiếp Tỷ lệ KSTSR nội
địa/1000 dân số vùng sốt rét lưu hành = 0.