TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8977/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN với người nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 02 năm 2024
|
Kính gửi: Văn
phòng đại diện Harbin Electric International Co.,Ltd tại Hà Nội
(Địa chỉ: Phòng 1510, tầng 15, tòa nhà Charmvit, số 117 Trần Duy Hưng, Quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội; MST: 0101547060)
Trả lời văn bản số 2401-01/CV-Harbin ngày
16/01/2024 của Văn phòng đại diện Harbin Electric International Co.,Ltd tại Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với người nước
ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
+ Tại khoản 8 Điều 11 quy định cá nhân trực tiếp
khai thuế theo tháng hoặc quý như sau:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người
nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc
quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:...
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế
quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh
công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân.
+ Tại Điều 18 quy định về thuế TNCN từ tiền lương
tiền công đối với cá nhân không cư trú:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế
TNCN:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước
khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu
thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại
Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ
ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
…
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm
việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm
việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt
Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
...b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại
Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông
tư này.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có
thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người
nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu
nhập”
- Căn cứ tiết a.2 khoản 3 Điều 19 Thông tư
80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn
khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân, quy định cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực khai thuế với cơ quan thuế:
“...3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công:
...a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ
nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá
nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả...”
- Căn cứ Phụ lục 1 Danh mục mẫu biểu ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế,
quy định mẫu biểu hồ sơ khai thuế TNCN:
“02/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp
dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trực
tiếp chi trả tiền lương, tiền công cho lao động nước ngoài thì khi chi trả,
Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp người lao động nước ngoài có thu nhập từ
tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài thì cá nhân kê khai và nộp hồ sơ khai
thuế trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại
Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của
Chính phủ theo mẫu số 02/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối
với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế) ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ giải
quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng HKDCN;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|