ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM
PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg
ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình “Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em,
nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế
hoạch triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng
chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa
bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của
phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 02 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người
dân trên địa bàn Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và trẻ em.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực
hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ.
3. Các chỉ tiêu đến năm 2025 và
2030 của từng mục tiêu
a) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
* Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và trẻ em.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 11,8%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 7,3%.
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (dưới 2.500gram) xuống còn 4%.
- Khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
thừa cân, béo phì xuống dưới 10% (nội thành), 5% (ngoại thành).
* Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực
hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ thực hành cho bú sớm
ngay 01 giờ đầu sau sinh lên 80%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn
toàn trong 06 tháng đầu lên 25%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ tiếp tục cho trẻ
bú đến khi được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn lên 60%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ cho trẻ từ 06 - 24
tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách lên 70%.
b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
* Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và trẻ em.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 11,3%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 6,8%.
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (dưới 2.500gram) xuống còn 3,5%.
- Khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
thừa cân, béo phì xuống dưới 10% (nội thành), 5% (ngoại thành).
* Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực
hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ thực hành cho bú sớm
ngay 01 giờ đầu sau sinh lên 85%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn
toàn trong 06 tháng đầu lên 30%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ tiếp tục cho trẻ
bú đến khi được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn lên 70%.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ cho trẻ từ 06 - 24
tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách lên 80%.
II. CÁC GIẢI PHÁP
VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Giải pháp về
thể chế, chính sách và chỉ đạo điều hành
- Tăng cường trách nhiệm và xây dựng
Kế hoạch của các Sở, ngành và các địa phương để phối hợp triển khai thực hiện
các chính sách, hoạt động của chương trình trên địa bàn Thành phố thuộc phạm vi
do ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây
dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động chương trình, tăng cường phối hợp
liên ngành trong công tác chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ chủ trọng với Hội phụ nữ tại
địa phương trong việc thực hiện chương trình.
- Xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tại
từng địa phương, xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo nhóm đối tượng và
vùng miền. Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình này với các
chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan tại địa phương.
- Thực hiện các chính sách, quy định
của pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, yếu tố tăng cường chăm sóc dinh dưỡng
trong 1.000 ngày đầu đời: Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24
tháng tuổi, việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của
Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ,
bình bú và vú ngậm nhân tạo. Rà soát, đề xuất, bổ sung các cơ chế, chính sách,
pháp luật về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Chú trọng
phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố trong việc thực hiện Chương trình.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động
chương trình trên địa bàn.
2. Về thông tin,
truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời
- Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng
cho phụ nữ mang thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ
sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng. Tổ chức Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ
(từ ngày 01 - 07/8), Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển (từ ngày 16 - 23/10) hàng
năm với sự tham dự của các Sở, ngành, đơn vị cùng phóng viên các cơ quan báo,
đài của thành phố Hà Nội.
- Tập trung cung cấp thông tin và
truyền thông vận động đối với phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm
sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc. Tổ chức các cuộc truyền thông trực tiếp và vận động về lợi ích của
việc khám thai định kỳ, chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bú sữa mẹ
hoàn toàn trong 06 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh
dưỡng tại các xã, phường, thị trấn và nhà máy, xí nghiệp.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền
thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ
thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ.
- Phổ biến kiến thức và tập huấn kỹ
năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở
về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội xây dựng và phát sóng các bản tin, phóng sự triển khai về chương
trình, chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, các quy định của Chính phủ
về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và
vú ngậm nhân tạo.
- Đẩy mạnh tuyên truyền cổ động trực
quan: in, treo các pano tuyên truyền về dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời: sản
xuất và phát hành các tờ rơi, pano, áp phích tới 30 quận, huyện, thị xã. Trong
đó, chú trọng phát tới các đối tượng tại vùng ngoại thành, các xã miền núi.
- Tổ chức các hoạt động biểu dương,
tôn vinh bằng hình thức phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, các
mô hình thực hiện có hiệu quả.
3. Về chuyên môn
kỹ thuật
- Triển khai toàn diện các can thiệp
về chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc sức
khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con
bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02 tuổi;
định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn thực
hành dinh dưỡng hợp lý trong cộng đồng với các đối tượng và địa bàn khác nhau.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 02 tuổi và phụ nữ mang thai, phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng
trong tình trạng khẩn cấp.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức cho
cán bộ y tế, cán bộ Hội phụ nữ tuyến cơ sở về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu. Hướng dẫn
ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02 tuổi. Theo dõi tăng trưởng và phát triển của
trẻ em dưới 02 tuổi.
- Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và
khu vực cần được can thiệp qua các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ
cân, thừa cân béo phì và dựa trên các cơ sở dữ liệu về tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em trên địa bàn, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con
nhỏ đã có trên địa bàn Thành phố.
4. Về theo dõi,
giám sát và đánh giá
- Xây dựng Kế hoạch, thực hiện giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập
thông tin phục vụ cho việc đánh giá, giám sát về kết quả thực hiện Chương
trình.
- Thực hiện khảo sát, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Chương trình tại các địa phương.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, TIẾN ĐỘ
1. Phạm vi
Chương trình được triển khai trên quy
mô toàn Thành phố từ năm 2021 đến năm 2030. Từ năm 2031 trở đi, căn cứ thực trạng,
nhu cầu và kết quả thực hiện của Chương trình đã triển khai để xác định mục
tiêu tiếp theo của Chương trình trên địa bàn Thành phố.
2. Đối tượng
Toàn dân trên địa bàn Thành phố trong
đó có nhóm đối tượng ưu tiên là phụ nữ chuẩn bị mang thai, phụ nữ mang thai, bà
mẹ và người chăm sóc trẻ, trẻ dưới 02 tuổi.
3. Tiến độ thực hiện
Chia làm 02 giai đoạn thực hiện: giai
đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025; giai đoạn 2 từ năm 2026 đến năm 2030.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí để thực hiện hoạt động
chương trình huy động từ các nguồn sau:
1. Từ ngân sách nhà nước (ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương dựa trên kinh phí hoạt động sự nghiệp theo đầu
dân).
* Tổng kinh phí giai đoạn 2021 -
2025: 15.289.325.000 đồng
- Trong đó
+ Kinh phí Thành phố: 11.635.325.000
đồng
+ Kinh phí quận, huyện, thị xã:
3.654.000.000 đồng
*Tổng kinh phí giai đoạn 2026 - 2030:
15.289.325.000 đồng
- Trong đó
+ Kinh phí Thành phố: 11.635.325.000
đồng
+ Kinh phí quận huyện thị xã:
3.654.000.000 đồng
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác
(nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
l. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố Hà Nội (là đơn vị thường trực), các đơn vị trong ngành triển khai thực
hiện Kế hoạch triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Bố trí nguồn lực thực hiện chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em,
nâng cao tầm vóc người Việt Nam theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn
của Bộ Y tế và các quy định hiện hành.
- Phối hợp với các Sở, ngành và các
đơn vị liên quan trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Triển khai lồng ghép với các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Định kỳ đánh
giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND Thành phố.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở Kế hoạch được UBND Thành phố phê duyệt hàng năm căn cứ khả
năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp Sở Y tế và các đơn vị
liên quan báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Sở Y tế đề nghị, hướng dẫn
các cơ quan báo, đài Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối
hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền về nội dung Kế hoạch và công tác triển khai của các đơn vị
trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo trên báo chí, xuất bản
phẩm và trên môi trường mạng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, các Báo: Hànộimới, Kinh tế và Đô thị
- Phối hợp Sở Y tế đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền về nội dung Kế hoạch và công tác triển khai, hoạt động của
chương trình.
- Đăng tải các tin bài, xây dựng
phóng sự, chuyên đề và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng về
dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời.
5. Ban Dân tộc Thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện việc
tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời, từ bỏ các thủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi
có lợi cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số của
Thành phố.
- Phối hợp ngành y tế, UBND các huyện
có liên quan xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc
biệt khó khăn.
6. Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố: Phối hợp với Ngành Y tế vận động hội viên và gia đình hội viên thực hiện
chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 02 tuổi, chú
trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú
sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 02 tuổi phù hợp với
các chỉ tiêu của Chương trình và đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương để thực hiện Chương trình; tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Chương trình trên địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thuộc
Thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch; Định
kỳ báo cáo UBND Thành phố kết quả triển khai thực hiện (qua Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Thành phố - Sở Y tế để tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UB MTTQ VN TP Hà Nội;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ban VH-XH, HĐND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP; Phòng KGVX, KT, TKBT;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Quý
|