ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
26 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000
NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC
NGƯỜI VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ
em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”; căn cứ thực trạng tình hình dinh dưỡng của
bà mẹ, trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch Hành động thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt
Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể
lực người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang:
- Đến năm 2025:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 12%, riêng tại huyện khó khăn như Na Hang và Lâm
Bình dưới 16 %.
+ Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (dưới 2.500 gram) dưới 8%.
+ Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai dưới 25,5%.
- Phấn đấu đến năm 2030:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 16%.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 10,5%.
+ Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (dưới 2.500 gram) dưới 7%.
+ Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai xuống dưới 23,5%.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao
tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ:
- Đến năm 2025:
+ 80% bà mẹ thực hành cho trẻ
bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
+ 60% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú
mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn.
+ 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24
tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
- Phấn đấu đến năm 2030:
+ 85% bà mẹ thực hành cho trẻ
bú sớm và 35% bà mẹ cho trẻ mẹ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
+ 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú
mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi.
+ 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24
tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
II. CÁC GIẢI
PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Chính
sách và chỉ đạo điều hành
- Nghiên cứu, vận dụng các văn
bản chính sách, pháp luật đã được ban hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời, trong đó có hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú, và trẻ em dưới 24
tháng tuổi, có chính sách ưu tiên tại các huyện/xã khó khăn, tập trung ưu tiên
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn cụ thể là huyện Na Hang và huyện Lâm Bình.
- Xây dựng các chỉ tiêu về dinh
dưỡng 1.000 ngày đầu đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội
tại từng huyện, thành phố; xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo nhóm đối
tượng và vùng miền. Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình
này với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan tại các huyện,
thành phố trong tỉnh.
- Tăng cường hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí
kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em
dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số
100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; chú
trọng phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh trong việc thực hiện Chương trình.
2. Về thông
tin, truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ
ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
- Tập trung cung cấp thông tin
và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm
sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các phương thức
truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua
hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại thôn bản thuộc
vùng sâu, vùng xa.
- Phổ biến kiến thức và kỹ năng
truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tổ chức các hoạt động biểu
dương, tôn vinh bằng hình thức phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân có thành
tích, các mô hình thực hiện có hiệu quả (như bệnh viện thực hành nuôi con bằng
sữa mẹ xuất sắc, thiết lập và vận hành ngân hàng sữa mẹ).
3. Về
chuyên môn kỹ thuật
- Triển khai toàn diện các can
thiệp về chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời bao gồm: Thực hiện chăm
sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh;
nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới
2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp
với từng đối tượng và địa bàn, sử dụng nguồn lương thực, thực phẩm sẵn có tại hộ
gia đình, đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xác định nhóm đối tượng ưu
tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp
còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương trong tỉnh, trước hết là tại các xã đặc biệt
khó khăn thuộc vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức
cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ thôn bản về chăm
sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo
dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em dưới 2 tuổi; bổ sung vi chất dinh
dưỡng cho bà mẹ có thai, trẻ dưới 2 tuổi.
- Xây dựng các mô hình triển
khai thí điểm tại một xã khó khăn trên địa bàn huyện Na Hang và Lâm Bình tỉnh
Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
hướng dẫn, giám sát thực tế các mô hình triển khai tại các khu dân cư.
4. Theo
dõi, giám sát và đánh giá
- Xây dựng, giám sát đánh giá kết
quả thực hiện chương trình.
- Thiết lập hệ thống báo cáo,
thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá, giám sát về kết quả thực hiện
Chương trình.
- Thực hiện khảo sát, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Chương trình tại các huyện, thành phố trong tỉnh.
5. Về kinh
phí
- Ngân sách nhà nước bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm
vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước.
- Kinh phí từ nguồn dự án chăm
sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 theo nghị quyết số 88/2019/QH ngày 18 tháng 11 năm 2019 của quốc hội
- Kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương.
- Huy động sự tham gia đóng
góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất
và cung ứng các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
(Có
biểu nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch kèm theo)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế
hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chính tổ chức
triển khai các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có
thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam tại
tỉnh Tuyên Quang.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn
kỹ thuật cho các sở, ban, ngành địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển
khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các
huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nội dung hoạt động
phòng chống suy dinh dưỡng và triển khai chương trình “chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm
vóc người Việt Nam” tại địa phương.
- Cung cấp miễn phí một số loại
vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai và bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Củng cố mạng lưới quản lý suy
dinh dưỡng thể thấp còi và thể nhẹ cân tại trạm y tế xã, phường.
+ Các trạm y tế phân công cán bộ
phụ trách hoạt động của chương trình, báo cáo trung tâm y tế các huyện, thành
phố để theo dõi và báo cáo Sở Y tế.
+ Các trạm y tế tham mưu cho
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đưa nội dung triển khai chương trình
“chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ,
trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” là một nội dung hoạt động của Ban chăm
sóc sức khỏe nhân dân cấp xã, phường, huy động toàn thể các ban, ngành, hội,
đoàn thể của các xã, phường, thị trấn và mạng lưới nhân viên y tế thôn bản tích
cực tham gia.
+ Các đơn vị được giao trách
nhiệm triển khai các hoạt động báo cáo kết quả thực hiện chương trình về Sở Y tế
trước tháng 12 hàng năm theo tiến độ và thời gian quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế triển khai
các hoạt động của Kế hoạch đến các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh; chỉ
đạo các cơ sở giáo dục, các trung tâm học tập cộng đồng phối hợp và triển khai
thực hiện các hoạt động truyền thông, chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ
trên địa bàn; nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học và công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho trẻ trong 1.000 ngày đầu đời.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc
người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo quy định.
- Thực hiện các chính sách tài
chính khuyến khích sản xuất và tiêu dùng thực phẩm an toàn, có lợi cho sức khỏe,
khuyến khích xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ nâng cao sức khỏe.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tại từng địa
phương; sử dụng số liệu dinh dưỡng hàng năm, 5 năm phục vụ cho việc xây dựng kế
hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Theo dõi, giám sát việc sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm
phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Sở Lao động- Thương Binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em; trong đó chú
trọng đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em người dân tộc thiểu số.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Triển khai thực hiện các chính
sách khuyến khích, phát triển sản xuất nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực của địa
phương; hướng dẫn nhân dân sản xuất thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức
khỏe; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm nông sản hàng
hóa; xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn phục vụ nhu
cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành liên quan định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở
tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông về Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
các chương trình phát thanh, phóng sự truyền hình nhằm tuyên truyền vệ sinh
phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, truyền thông về dinh dưỡng bà mẹ,
trẻ em trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì thực hiện việc tuyên
truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi
cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm
tại các xã đặc biệt khó khăn trong tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân huyện ,
thành phố
- Căn cứ mục tiêu và các chỉ
tiêu tại kế hoạch này, chú trọng xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phù hợp
với đặc điểm của địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu của Chương trình “Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vào trong chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai thực hiện lồng
ghép các nội dung hoạt động của chương trình trên địa bàn, bố trí ngân sách,
nhân lực, cơ sở vật chất cần thiết và đẩy mạnh xã hội hóa để triển khai thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hàng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Tuyên truyền vận động toàn
dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc
người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; giám sát việc thực hiện chương
trình.
- Lồng ghép việc thực hiện các
chỉ tiêu Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống
suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh.
12. Đề nghị Hội liên hiệp phụ
nữ tỉnh
Vận động hội viên và gia đình hội
viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới
2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn
cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
và các địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện, hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện với Sở Y tế trước tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH; Ban Dân tộc - HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và
các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp; (T/ hiện)
- Các thành viên BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh; (T/ hiện)
- UBND huyện, thành phố; (T/ hiện)
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Giang).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH
“CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ,
TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TẠI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Kế hoạch số 134 /KH-UBND ngày 26 tháng 12 Năm 2020 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Hoạt động
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2025
|
Tổng
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia
|
4.815
|
1.1
|
Triển khai chiến dịch bổ sung
vitamin A
|
273
|
300
|
330
|
363
|
400
|
440
|
2.106
|
1.2
|
Tập huấn do tuyến trên tổ chức
và hỗ trợ chuyên môn tuyến dưới
|
80
|
88
|
97
|
106
|
117
|
129
|
617
|
1.3
|
Điều tra đánh giá 30 cụm tình
trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em
|
110
|
121
|
133
|
146
|
161
|
177
|
848
|
1.4
|
Hướng dẫn thực hành dinh
dưỡng cho bà mẹ có con bị suy dinh dưỡng
|
111
|
122
|
134
|
148
|
163
|
179
|
857
|
1.5
|
Mua sản phẩm dinh dưỡngcho
bà mẹ và trẻ em, túi đựng đa vi chất cho phụ nữ mang thai
|
50
|
55
|
61
|
67
|
73
|
81
|
387
|
II
|
Kinh phí từ ngân sách địa phương
|
459
|
2.1
|
In sách cẩm nang cho bà mẹ
đang mang thai và cho con bú
|
0
|
43
|
43
|
43
|
43
|
43
|
215
|
2.2
|
Điều tra tình trạng thiếu máu
ở phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ, số phụ nữ điều tra 500 người/5 xã
|
0
|
40
|
44
|
48
|
53
|
59
|
244
|
III
|
Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước
|
3.168
|
3.1
|
Cải thiện thực hành dinh
dưỡng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
|
720
|
720
|
720
|
0
|
0
|
0
|
2.160
|
3.2
|
Giảm bệnh thông thường của trẻ
< 5 tuổi thông qua cải thiện thực hành Nước sạch, vệ sinh môi trường và điều
kiện tiếp cận dịch vụ y tế
|
314
|
314
|
314
|
0
|
0
|
0
|
942
|
3.3
|
Tăng cường phát triển và thực
hiện chính sách về dinh dưỡng
|
22
|
22
|
22
|
0
|
0
|
0
|
66
|
|
Tổng kinh phí thực hiện
chương trình
|
1.680
|
1.825
|
1.898
|
921
|
1.010
|
1.108
|
8.442
|
Tổng: 8.442.000.000 ( Tám
tỷ bốn trăm bốn mươi hai triệu đồng chẵn./.)