ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/CT-UBND
|
Ninh Bình, ngày
27 tháng 6 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Năm 2024 là năm có ý nghĩa quan
trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở phát huy kết
quả đạt được và tận dụng các cơ hội để phục hồi, thúc đẩy hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế khi những khó khăn, thách thức lớn hiện nay cơ bản đã được xác định,
doanh nghiệp đã chủ động thích ứng, có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp;
nhiều dự án lớn, quan trọng đã hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện; cùng
với việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp tổng thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp sản xuất gắn với cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số. Tuy nhiên diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới
đã và đang diễn ra trong năm 2023 sẽ tiếp tục diễn biến khó lường trong năm
2024, tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh tạo ra nhiều
rào cản cần phải vượt qua để có thể tăng trưởng và phát triển bền vững trong những
năm tiếp theo.
Để phát huy những kết quả đạt
được, vượt qua khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi phát triển kinh tế -
xã hội trong năm 2024, thực hiện Chỉ thị số 21/CT- TTg ngày 10/6/2023 của Thủ
tướng Chính phủ, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024 với các nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2024
1. Đánh giá sát thực
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023
trên cơ sở kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được
HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 gắn với việc
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 đã đề ra tại
Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020.
Phân tích đánh giá rõ những kết
quả đạt được trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường
đầu tư, sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh,
tác động của thiên tai, dịch bệnh; đặc biệt là tác động của dịch Covid-19 và
tình hình chính trị thế giới tới việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại,
hạn chế và đề xuất biện pháp khắc phục.
2. Đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ. Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát
các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó làm rõ các kết
quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; trên
cơ sở đó đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện, khả
năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế xã hội đến hết năm 2023.
3. Trên cơ sở kết quả đạt
được, dự báo tác động của tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước đối với
tỉnh, căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 và điều kiện thực tế, các cấp, các ngành
xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2024.
4. Các mục tiêu, định hướng
và giải pháp đề ra phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn nhằm thực hiện thắng
lợi các mục tiêu của Kế hoạch 05 năm bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng
thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công.
5. Kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với định hướng quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; phù hợp với đặc
điểm, tình hình phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự
báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến tỉnh trong
giai đoạn tới, đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và
tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước, của vùng, cũng như khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
6. Việc đề xuất các chỉ
tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ;
bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có dữ liệu so sánh với quá khứ; không đề xuất
các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp; bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh
trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; phù hợp với
thông lệ.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2024
1. Mục tiêu
tổng quát
Phục hồi phát triển kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, chuyển đổi
số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo nền tảng, động lực cho tăng trưởng
kinh tế của tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả cho
doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất; hoàn thiện quy hoạch và xây dựng
hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu
tư các dự án theo định hướng thu hút đầu tư.
Phát triển kinh tế nông nghiệp
theo lợi thế từng tiểu vùng sinh thái, theo hướng hữu cơ, hình thức sản xuất
tiên tiến gắn với các sản phẩm OCOP; tập trung xây dựng nông thôn mới theo hướng
nâng cao, kiểu mẫu gắn với phát triển du lịch; phấn đấu tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới năm 2024. Phát triển mạnh ngành dịch vụ theo hướng có trọng
tâm, trọng điểm và phát triển du lịch dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành lĩnh vực khác. Phát triển toàn diện đồng
bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội và giảm nghèo bền vững; phát huy giá trị văn
hóa lịch sử gắn với bảo vệ môi trường và di sản; chủ động trong phòng chống
thiên tai, bão lũ và ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại và tiếp tục đổi mới toàn diện cả về phương thức
và cách thức hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư; củng cố quốc phòng, đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Về phát triển kinh tế
- Phục hồi phát triển kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu GRDP năm
2024 tăng khoảng 7,6% so với năm 2023.
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt làm cơ sở hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát
triển, tạo bước đột phá mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện… theo hướng đồng bộ. Tập trung chỉ
đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và chất lượng các quy hoạch đang triển khai, nhất
là các quy hoạch quan trọng như: điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình,
Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư; Quy
hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới Quần
thể danh thắng Tràng An; Quy hoạch khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình; Quy hoạch
phân khu các khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp… Tổ chức
công bố công khai các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh
theo quy định, qua đó gia tăng tính minh bạch, góp phần cải thiện và nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phát triển công nghiệp theo
hướng hiện đại trên cơ sở cơ cấu lại ngành công nghiệp với yêu cầu phát triển
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, có giá trị
gia tăng cao; chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ số, công nghệ xanh, giảm
mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu. Nâng cao giá trị tăng thêm trong giá trị sản
xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực, trên cơ sở phát huy tối đa công suất hiện
có của các nhà máy; thường xuyên rà soát, nắm bắt thông tin, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phục
hồi, phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
chủ lực của tỉnh, có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách,
như: Nhà máy ô tô của Công ty Hyundai Thành Công, Nhà máy sản xuất camera modul
của Công ty TNHH Mcnex Vina, Nhà máy kính CFG của công ty TNHH công nghiệp Hạ
Long...
Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ
tầng và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp theo Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh thu
hút đầu tư hạ tầng các KCN, CCN nhất là KCN đô thị - dịch vụ Tam Điệp II, KCN
đô thị - dịch vụ Phú Long; tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành
các cụm công nghiệp đã được quyết định chủ trương đầu tư để tạo mặt bằng sạch
thu hút các dự án đầu tư theo định hướng thu hút đầu tư. Đẩy mạnh phát triển tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn, tạo việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn góp
phần duy trì làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới; triển khai hiệu
quả các quy định về khuyến công nhằm phát triển bền vững công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp khu vực nông thôn gắn với bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngành nông nghiệp
theo hướng sạch, xanh, hữu cơ gắn với lợi thế riêng có của từng vùng, địa
phương; trong đó, chú trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản
xuất tiên tiến, nông nghiệp hữu cơ, đặc hữu có tính đột phá, hiệu quả cao gắn với
phục vụ du lịch; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, đặc
hữu, sản phẩm OCOP của tỉnh. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể; kinh tế trang trại, hợp tác xã trong phát triển kinh tế hộ, xây dựng nông
thôn mới; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình về nông nghiệp, nông dân
và nông thôn. Tập trung xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao, kiểu mẫu gắn
với phát triển du lịch. Phấn đấu tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
năm 2024.
- Phát triển mạnh ngành dịch vụ
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất
khẩu bền vững, xây dựng các giải pháp cân đối cung - cầu, gắn kết giữa sản xuất
với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị. Tăng cường
công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả, xử lý nghiêm các trường hợp gian lận
thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Triển khai có
hiệu quả chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử, kế hoạch xúc tiến
thương mại tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường,
phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu ra thị trường
trong và ngoài nước.
Phát triển du lịch dần trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện một số dự
án trọng điểm theo định hướng thu hút đầu tư của tỉnh, tạo ra các sản phẩm du lịch
mới, đặc sắc, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh nhằm tăng thời gian lưu
trú và chi tiêu của khách du lịch. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch,
gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với phát
huy giá trị di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới của Quần thể danh thắng
Tràng An. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý
và kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Tập trung huy động, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt
là các dự án quan trọng, các công trình trọng tâm cần tập trung chỉ đạo trong
giai đoạn 2021-2025; Đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch,
nhất là các khu đất đặc thù để tạo nguồn lực thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; trong đó, ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng các công trình giao thông quan trọng có tính chất kết nối vùng,
liên vùng, kết nối các khu du lịch trọng điểm, các khu, cụm công nghiệp để thu
hút phát triển công nghiệp, du lịch, phát triển mở rộng không gian đô thị, tạo
dư địa và động lực phát triển kinh tế xã hội; nổi bật như: tuyến đường Đông -
Tây (giai đoạn 1); tuyến đường bộ ven biển; tuyến đường ĐT.482 kết nối quốc lộ
1A với quốc lộ 10 và kết nối quốc lộ 10 với quốc lộ 12B; cầu vượt sông Vân và đường
dẫn phía Tây sông Vân; nhà văn hóa trung tâm tỉnh;…
- Thực hiện điều hành dự toán
ngân sách nhà nước theo quy định, triển khai quyết liệt đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu tăng thu, điều hành thu phù hợp, hiệu
quả, đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Siết chặt kiểm soát chi ngân sách, rà soát và cắt giảm các khoản chi chưa thực
sự cần thiết, thực hiện chi ngân sách đảm bảo cân đối với khả năng huy động, tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư gắn với cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tập
trung hơn nữa trong việc rà soát, tháo gỡ các rào cản, vướng mắc về cơ chế,
chính sách để khơi thông điểm nghẽn nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn góp phần tạo ra các sản phẩm công nghiệp mới
có giá trị tăng thêm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và phát huy hiệu quả một số dự án, lĩnh vực, khu vực
quan trọng có tính chiến lược như (hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu đô thị hiện đại, khu dịch vụ du lịch cao cấp, các dự án nông nghiệp sinh
thái, xử lý rác thải…); siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, quyết liệt
trong công tác chỉ đạo điều hành, kiên quyết xử lý các trường hợp gây sách nhiễu;
chú trọng củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với người dân, doanh
nghiệp với phương châm “Chính quyền đồng hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ một
cách thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp”.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý
các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả,
kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng triển khai chậm
tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; tập
trung kiểm tra, đôn đốc các dự án dự kiến hoàn thành và đi vào hoạt động trong
năm 2024 nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các dự án đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, khẩn trương đưa vào sản xuất kinh doanh.
2.3. Phát triển văn hóa,
xã hội
- Phát triển văn hóa bền vững,
tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất Cố
đô Hoa Lư. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực trong lĩnh vực
văn hóa thể thao; tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát
huy các di sản văn hóa. Phát triển sâu rộng thể dục, thể thao quần chúng, góp
phần nâng cao tầm vóc, thể chất, sức khỏe nhân dân; củng cố, phát triển thể
thao thành tích cao, khẳng định vị thế thể thao Ninh Bình trên toàn quốc.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện kịp thời chế độ chính sách đối
với người có công, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm bảo vệ
chăm sóc trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống
tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Tiếp tục
mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tăng tỷ lệ
bao phủ bảo hiểm y tế. Nghiên cứu các giải pháp phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân, đẩy nhanh việc triển khai Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030.
Phát triển thị trường lao động
linh hoạt, đồng bộ, hiệu quả; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng
cao hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhất là các ngành nghề mũi nhọn, có tiềm năng phát triển
của tỉnh.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc để phát triển hệ thống y tế
công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng các yêu cầu bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tập trung đầu tư hiện đại hoá hệ thống
y tế, đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đặc biệt là tuyến cơ sở. Tiếp
tục triển khai và sớm hoàn thiện sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân; tăng
cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ
bao phủ bảo hiểm y tế. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; đổi
mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
tăng cường thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện và mũi nhọn, thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ
thông 2018, nhất là đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Củng cố và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục gắn với thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp và phân luồng
học sinh. Tăng cường đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu
tư xây dựng kiên cố hóa trường lớp theo hướng hiện đại và chuẩn hóa; thực hiện
tốt chủ trương xã hội hóa, tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số gắn với đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng
và chuyển giao khoa học công nghệ; tập trung nguồn lực cho các nội dung khoa học
và công nghệ có ý nghĩa tác động trực tiếp tới các nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải tập trung ưu tiên
cho việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp trong sản
xuất và đời sống, nhất là các thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ cao,
công nghệ vật liệu mới, chuyển đổi số… Ưu tiên khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp
nghiên cứu đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng, sản phẩm, hiệu quả sản xuất, từng
bước hội nhập quốc tế.
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số,
xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 01-
NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tiếp tục triển khai các giải
pháp xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và
xã hội số; triển khai có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025.
2.4. Về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường quản lý nhà nước về
tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhất là việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của các cấp, các ngành và toàn xã hội về bảo vệ tài nguyên đất đai, khoáng sản
và bảo vệ môi trường. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên
thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là tại
các cơ sở khai thác khoáng sản và sản xuất kinh doanh, kiên quyết loại bỏ những
cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng đất; hoàn thiện
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cao chất lượng, trách nhiệm
trong thẩm định nhu cầu sử dụng đất, hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng và thẩm định giá đất; kiên quyết thu hồi đất đối
với các dự án triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp
luật về đất đai. Chủ động công tác ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu,
phát triển nền kinh tế xanh, bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững đa dạng
sinh học.
2.5. Về cải cách hành
chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
- Xây dựng chính quyền trong sạch,
vững mạnh; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn với đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; chủ động rà soát,
kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn về cơ chế chính sách nhằm khơi thông nguồn lực;
kiên quyết xử lý theo thẩm quyền các cán bộ có hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà
cho doanh nghiệp; thay thế, điều chuyển các cán bộ không đủ năng lực, phẩm chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, gây “ách tắc, điểm nghẽn” trong giải quyết thủ tục
hành chính; tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng
tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nêu cao
tinh thần trách nhiệm tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết công
việc gắn với chính sách tinh giản biên chế; tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ
chức thực hiện nhất quán giữa các cấp chính quyền, chủ động xử lý, giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ; tập trung tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn, cản
trở. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực
tuyến trên cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; phát huy hiệu
quả việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC thực hiện tại Trung tâm Phục vụ
Hành chính công.
Nghiên cứu việc sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã theo kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023-2030. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của Chính phủ; rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, ban hành quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiếp
tục thực hiện lộ trình tự chủ theo Quyết định số 1584/QĐ- UBND ngày 29/11/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể kiện toàn các đơn vị
sự nghiệp công lập khối nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ khi mới phát sinh và
ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo
dài; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện công khai minh bạch và giải trình các hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, rà soát công khai các thủ tục hành chính, triển
khai hệ thống Cổng dịch vụ công (một cửa điện tử) của tỉnh nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước, phòng ngừa tham nhũng.
2.5. Về quốc phòng, an
ninh, công tác đối ngoại; cải cách tư pháp; dân tộc và tôn giáo
- Tiếp tục xây dựng, củng cố vững
chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính
trị, chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, bảo đảm an
ninh trên các lĩnh vực. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy
định. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; tạo chuyển biến
tích cực, rõ nét về trật tự, an toàn xã hội, từng bước đẩy lùi, làm giảm các điều
kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật; giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; tiếp tục mở rộng và thúc đẩy quan
hệ hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước, các tổ chức, tập đoàn kinh tế,
tài chính lớn trong khu vực và thế giới. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ
phát triển kinh tế bám sát chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn
với chủ động hội nhập quốc tế theo Chỉ thị số 15- CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban
Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế. Phát huy hơn nữa ngoại giao văn hóa,
đóng góp thiết thực vào quảng bá mạnh mẽ hình ảnh Ninh Bình đến với bạn bè
trong nước, quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.
- Tăng cường kiểm tra, tạo chuyển
biến mạnh mẽ và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án. Bám sát và thực
hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, tôn giáo, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa
phát triển kinh tế với xã hội, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển
kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nhiệm vụ
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
3.1. Đối với dự toán thu
NSNN trên địa bàn
Dự toán thu NSNN năm 2024 phải
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời các nguồn thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh
tế, tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu
NSNN năm 2023 cũng như dự toán thu NSNN năm 2024. Tính toán cụ thể các yếu tố
tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ
thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các biện pháp cải cách
hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống
thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động
sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển
kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế,
chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm
soát chặt chẽ hoàn thuế.
Trên cơ sở đó, phấn đấu dự toán
thu nội địa năm 2024 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế trên địa bàn tăng
bình quân khoảng 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2023 (sau khi loại trừ
các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu năm 2024 phấn đấu tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực
hiện năm 2023.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ các chi phí có liên quan) phải được lập
dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn
nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
3.2. Đối với dự toán chi
ngân sách địa phương
Xây dựng dự toán chi NSNN năm
2024 theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; các quy định của
pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn chi thường xuyên NSNN;
đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Chương trình hành động số 15-CTr/TU
ngày 28/8/2017 của Tỉnh ủy về triển khai Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của
Bộ Chính trị về chủ trương giải pháp cơ cấu lại nguồn ngân sách nhà nước, quản
lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, gắn với việc đẩy
mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp
công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 (Khóa XII), Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết
luận số 28-KL/TW) và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW). Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn
cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc
thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ,
quản lý, sử dụng NSNN. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các huyện,
thành phố chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự
ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng
triển khai trong năm 2024; chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn thực hiện; Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2024 cần chú ý các nội
dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Việc xây dựng kế hoạch phải
phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm;
phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn
2021-2025, kế hoạch vay và trả nợ của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025;
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2024 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và
giải ngân của từng dự án; cân đối dứt điểm đảm bảo thời gian bố trí vốn của dự
án theo quy định tại Khoản 2, Điều 52 Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 (dự án
nhóm A không quá 6 năm, dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 3
năm). Các dự án khởi công mới được bố trí vốn phải bảo đảm bảo hoàn tất thủ tục
đầu tư theo quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ, giao chi
tiết cho dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023;
- Việc bố trí vốn tuân thủ các
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số
93/2021/NQ-HĐND ngày 27/9/2021 của HĐND tỉnh về ban hành quy định nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2021-2025; Bảo đảm thứ tự ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công; Các khoản đến hạn phải trả
của ngân sách các cấp; thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi; Bố trí đủ vốn
cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2023;
Bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024 theo thời
gian bố trí vốn; bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài; Bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp theo
tiến độ được phê duyệt; Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư; trong đó, tập
trung cân đối cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối vùng, liên
vùng, có sức lan toả, mở rộng không gian, tạo dư địa thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, được xác định
là trọng tâm cần tập trung lãnh đạo chỉ đạo để hoàn thành và tháo gỡ khó khăn
trong giai đoạn 2021-2025.
b) Chi thường xuyên
- Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) gắn với
thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương tương ứng với
giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của
Bộ Chính trị; Thực hiện giảm dự toán chi thường xuyên đối với các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ
máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ vào kết quả
thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , riêng mức giảm biên chế được xác định
theo quyết định giao biên chế của cấp có thẩm quyền; Đồng thời lập phương án sử
dụng số kinh phí giảm chi thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y
tế và sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch
vụ y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề năm 2024 theo lộ trình; các cơ quan,
đơn vị đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp
bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị, hạn chế tối đa mua
sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô công theo quy định.
- Dự toán chi hoạt động năm
2024 nguồn NSNN của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở định hướng
tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và các văn bản
pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập và Nghị quyết số 113/2021/NQ- HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về việc
ban hành Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương tỉnh Ninh Bình năm 2022 và Nghị quyết sửa đổi bổ sung Quy định kèm theo
Nghị quyết số 113/2021/NQ- HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh.
- Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công hiện hành; kinh phí sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất
theo quy định. Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng
cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh
thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện
tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử
lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
c) Dự toán chi ngân sách huyện,
thành phố
- Căn cứ vào định mức chi cân đối
ngân sách địa phương tính theo định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022; tỷ lệ
phần trăm (%) điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và số trợ cấp bổ sung cân đối, bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố để xác định
nguồn ngân sách các huyện, thành phố. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách huyện,
thành phố được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách huyện, thành phố cụ thể
đối với từng lĩnh vực chi.
- Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu
trên, việc xây dựng dự toán chi ngân sách huyện, thành phố năm 2024 còn phải đảm
bảo các yêu cầu sau: Căn cứ định hướng mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, giai đoạn 2023-2025; các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban
hành theo thẩm quyền để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng
lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
d) Đối với các nhiệm vụ chi thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm
quyền và văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện
năm 2023, lũy kế số đã thực hiện 03 năm 2021-2023, dự kiến lộ trình thực hiện
trong cả giai đoạn 2021-2025, các cơ quan, đơn vị được giao chủ quản các chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 của từng chương
trình, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2024 và tuân thủ các quy định
của pháp luật về NSNN.
đ) Đối với việc xây dựng kế hoạch
vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động
của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả
năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định
các khoản vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương không vượt quá mức dư nợ
tối đa theo chế độ quy định.
e) Lập dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương.
Năm 2024, các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền
lương kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII)
và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
f) Việc xây dựng dự toán
thu/chi NSNN năm 2024 đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cần
căn cứ và bám sát vào tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2023; hồ sơ, văn kiện
khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cam kết với nhà tài trợ nước
ngoài, tiến độ triển khai thực tế của các khoản viện trợ, khả năng phát sinh và
thực hiện các khoản viện trợ mới trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán dẫn
đến phải trình cấp có thẩm quyền bổ sung hoặc thực hiện không hết dẫn đến phải
hủy dự toán hoặc chuyển nguồn.
3.3. Xây dựng kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Các Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW
của Bộ Chính trị và các Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW, 27-NQ/TW, 28-NQ/TW của
Hội nghị Trung ương 6,7 (khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi
mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội và các
Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các
Nghị quyết nêu trên; Căn cứ quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
cùng với việc cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm 2023 - 2025:
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp
I ở cấp tỉnh thực hiện lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 thuộc
phạm vi quản lý, trong đó giả định năm 2026 là năm tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách hiện hành của giai đoạn 2021-2025 và các cơ chế, chính sách mới nếu
đã xác định được gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Nội dung triển
khai, thời gian gửi Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện theo quy định.
3.4. Đánh giá giữa kỳ thực
hiện Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025
a) Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025
Trên cơ sở quyết toán NSNN năm
2021, ước thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và đánh giá thực hiện dự toán NSNN
năm 2023, các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố đánh giá lũy kế tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn 2021-2023 so với mục tiêu kế hoạch
05 năm giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của
HĐND tỉnh; những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, đề
xuất các kiến nghị, giải pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 hoặc kiến nghị điều chỉnh theo quy định
(nếu cần thiết).
b) Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh
giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện thành phố, các chủ đầu tư cập nhật bổ sung kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, những thuận lợi khó khăn, đánh giá khả năng
thực hiện so với mục tiêu kế hoạch; trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị, giải
pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2021-2025.
III. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KÉ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch
đầu tư công năm 2024.
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh
theo quy định.
b) Sở Tài chính
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2023, lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan làm việc với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành
phố về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách
nhà nước năm 2024 báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp báo cáo kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026, trình UBND tỉnh.
c) Sở Nội vụ
- Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh
trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Báo cáo kết quả công tác quản lý biên chế và đề
xuất Kế hoạch sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc khối Chính
quyền của năm tiếp theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
- Căn cứ Quyết định giao biên
chế khối Chính quyền hàng năm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tham mưu cho UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt tổng số lượng người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
d) Các Sở, ban, ngành, cơ quan
Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, các huyện, thành phố, đơn vị, tổ chức sử dụng kinh
phí nhà nước
Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; kế hoạch đầu tư, kế hoạch
vốn sự nghiệp năm 2024 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo tiến độ
quy định, đảm bảo chất lượng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp,
thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
2) Về tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính căn cứ nội dung Khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính xây dựng khung hướng dẫn Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đầu tư công
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các
huyện, thành phố.
b) Căn cứ Khung hướng dẫn Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu công năm 2024, các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2024 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương
phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 05/7/2023.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 10/7/2023, kế hoạch đầu tư công năm 2024 báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 15/7/2023; UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính đảm bảo tiến độ yêu cầu.
d) Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chỉ tiêu, nhiệm vụ, định mức phân bổ kế
hoạch năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chịu trách nhiệm hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, Kế hoạch đầu tư công năm 2024; Dự toán ngân sách năm 2024 để UBND tỉnh
xem xét trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
e) Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch năm 2024 đảm bảo đúng tiến độ theo quy định
của Luật Ngân sách.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này để việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến
độ./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tinh;
- Các đ/c thành viên UBND tình;
- Các Sờ, ngành, đoàn thể cùa tình;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các VP, TT;
- Lưu: VT, VP2, VP5.
(HQT_VP2)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|