ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 30 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2012;
Căn cứ Quy định số 54-QĐ-TW, ngày
12/5/1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư 36/2018/TT-BTC ,
ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 157/2018/NQ-HĐND ,
ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về quy định mức chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp
với Thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2019
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TTTU&HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CT. PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐ.VPUBT;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Phòng NC;
- Báo Vĩnh Long;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, 2.05.02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về đối tượng,
điều kiện, mục tiêu, nguyên tắc, tổ chức quản lý, xử lý vi phạm và trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Những nội dung không được quy định
tại Quy chế này, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nhóm đối tượng
tham gia đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức các sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; cấp huyện; cấp xã
và các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên
chức);
2. Nhóm đối tượng phối hợp đào tạo, bồi
dưỡng
Các cơ sở đào tạo của Trung ương, bộ,
ngành; cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh được giao tổ chức mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan, đơn vị)
Điều 3. Mục
tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Mục tiêu
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động
nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ, công chức cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
a) Căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức, hạng và chức
danh nghề nghiệp của viên chức; tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức
cấp xã; nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; việc
đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, sử dụng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản
lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức và tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
c) Đề cao ý thức tự học và việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức,
viên chức.
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu
quả.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC
CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Điều kiện
để cán bộ, công chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
1. Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP , ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP).
2. Đối với viên chức: Việc cử đi đào
tạo trung cấp, cao đẳng, đại học phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của ngành, đơn vị và theo quy định của Luật Viên chức.
3. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức cử đi đào tạo trình độ lý luận chính trị phải đảm bảo điều
kiện tiêu chuẩn đúng theo Quy định số 54-QĐ-TW, ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị
về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng; Quyết định số 1855/QĐ-HVCTQG,
ngày 21/4/2016 của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh về việc ban hành bộ
Quy chế quản lý đào tạo của Trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các quy định về tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
4. Đối với các đối tượng khác: Tự thực
hiện chuẩn hóa trình độ theo quy định.
Điều 5. Điều kiện
để cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP , đồng thời, phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm
nhiệm; phù hợp quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện theo quy định tại các Điều:
15, 16, 17, 18, 31 và 32 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ; Điều 3, Điều 5 Thông
tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
Điều 7. Cán bộ,
công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ đảm bảo đáp ứng điều kiện về
tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức theo quy định. Trong trường hợp việc tự
đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công
tác, người tự đào tạo, bồi dưỡng phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng
cơ quan quản lý (cấp Sở và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối
với việc đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi.
Chương III
PHÂN CẤP, XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ LẬP KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Cán bộ, công chức đào tạo sau đại
học, bồi dưỡng nước ngoài các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp tỉnh; cấp huyện; cấp xã.
c) Viên chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài
d) Cán bộ, công chức, viên chức bồi
dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm
chức danh lãnh đạo cấp sở, ngành và tương đương.
e) Các trường hợp đào tạo đặc biệt
(như đào tạo theo địa chỉ sử dụng đối với bác sĩ, dược sĩ đại học, kỹ thuật
viên y; đào tạo theo hệ cử tuyển,...).
(Các đơn vị lập danh sách kèm theo
hồ sơ gửi Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định)
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số ở cấp xã đi đào tạo bậc: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên môn sau
khi có ý kiến cơ quan chuyên môn cấp trên (Sở Nội vụ).
b) Viên chức đi đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học ở trong nước.
c) Cán bộ, công chức, viên chức bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (Từ
chuyên viên chính trở xuống), bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương.
d) Cán bộ, công chức, viên chức bồi
dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành bắt
buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/ năm); bồi dưỡng tin học,
ngoại ngữ ở các cơ sở trong và ngoài tỉnh.
e) Cán bộ, công chức, viên chức tự đi
đào tạo, bồi dưỡng
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện đúng theo các quy định của Trung ương và địa
phương, đồng thời báo cáo danh sách kèm quyết định cho Sở Nội vụ theo dõi, tổng
hợp.
Điều 9. Hồ sơ cử
đi đào tạo
Hồ sơ cử đi đào tạo trung cấp, cao đẳng,
đại học, sau đại học
1) Đối với trường hợp cử đi đào tạo
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
- Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
- Đơn đề nghị được cử đi đào tạo của
cá nhân.
- Thông báo kết quả trúng tuyển; giấy
triệu tập đi đào tạo của cơ sở đào tạo (phải dịch công chứng sang tiếng Việt đối
với văn bản bằng tiếng nước ngoài).
- Bản sao quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch công chức; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hoặc hợp đồng làm việc đối với viên chức.
- Bản đánh giá phân loại cán bộ, công
chức, viên chức trong 02 năm liên tục gần nhất.
- Bản cam kết của cá nhân (có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) sau khi hoàn thành khóa đào tạo phải phục vụ
công tác tại các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 4 quy chế này đối với
đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học; Điều 5 quy chế này đối với đào tạo sau đại
học.
- Giấy khám sức khỏe còn trong hạn
theo quy định.
b) Đối với trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức tự đi đào tạo
- Đơn đề nghị được cử đi đào tạo của
cá nhân.
- Thông báo kết quả trúng tuyển; giấy
triệu tập đi đào tạo của cơ sở đào tạo (phải dịch công chứng sang tiếng Việt đối
với văn bản bằng tiếng nước ngoài).
- Bản đánh giá phân loại cán bộ, công
chức, viên chức trong 02 năm liên tục gần nhất.
- Giấy khám sức khỏe còn trong hạn
theo quy định.
Điều 10. Xây dựng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm được xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định sau
đây:
1. Trong tháng 9
hàng năm, các cơ quan, đơn vị gửi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chung cho
toàn tỉnh.
2. Sau khi có Kế hoạch của UBND tỉnh
các cơ quan, các cơ quan, đơn vị triển khai và xây dựng Kế hoạch thực hiện
(trong tháng 01 của năm tiếp theo) gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo dõi.
Trường hợp cơ quan, đơn vị và các cơ
sở đào tạo trong tỉnh đề nghị mở lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức,
đơn vị phải xây dựng kế hoạch gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Kế hoạch mở lớp phải thể hiện đầy đủ
các nội dung sau đây:
a) Số lớp, số lượng của từng đối tượng
cán bộ, công chức, viên chức dự kiến bồi dưỡng.
b) Nội dung bồi dưỡng.
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
(gửi kèm chương trình và tài liệu bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
d) Thời gian học/khóa.
e) Cơ sở đào tạo phối hợp mở lớp.
f) Kinh phí thực hiện
Điều 11. Lập dự
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện theo quy định tại Thông
tư 36/2018/TT-BTC , ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và Nghị Quyết số 157/2018/NQ-HĐND , ngày 13/12/2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Kinh phí học lại, thi lại do kết
quả học tập không đạt yêu cầu do cá nhân tự chi trả.
3. Xây dựng dự toán kinh phí mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng.
a) Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Sở
Nội vụ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị.
b) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; cùng Sở Tài chính xây
dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cho từng đơn vị thực hiện để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đưa vào dự toán phân bổ
ngân sách hàng năm.
Trường hợp Bộ, Ngành Trung ương có chỉ
đạo về đào tạo, bồi dưỡng sau thời điểm này thì Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất
với Sở Tài chính để cân đối kinh phí, làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng theo yêu cầu của Bộ, Ngành, Trung ương. Trường hợp phát sinh khác, thực
hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Hồ sơ
giải quyết chế độ trợ cấp đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị
(kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng).
2. Quyết định cử đi học của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Thông báo, giấy triệu tập đi học của
cơ sở đào tạo (ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp cho cơ sở đào tạo và
thời gian tập trung học tập).
4. Chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy
định của Bộ Tài chính có liên quan đến các khoản trợ cấp đi học.
5. Bản sao bằng tốt nghiệp; chứng chỉ
hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày.
Điều 13. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng
trong nước
- Sau mỗi kỳ học của khóa đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập với cơ quan,
đơn vị nơi công tác.
- Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng,
cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập bằng văn bản
và nộp bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về cơ quan, đơn vị nơi công
tác.
2. Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước, cán bộ, công chức,
viên chức phải báo cáo kết quả học tập theo quy định hiện hành. Trường hợp đào
tạo dài hạn, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện báo cáo định kỳ theo chương
trình học và khi kết thúc khóa học tốt nghiệp về nước phải chấp hành sự phân
công của tổ chức, đơn vị đang công tác.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện các quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đề xuất biên soạn và lựa chọn chương
trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công
chức, viên chức.
3. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 15. Đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7,
8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ động tìm kiếm, lựa chọn các
trường, cơ sở đào tạo có chất lượng và uy tín phối hợp tổ chức mở lớp đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình phù hợp
với vị trí việc làm và đáp ứng nhu cầu cần thiết của đơn vị cử đi đào tạo, bồi
dưỡng.
2. Bố trí thời gian và địa điểm đào tạo,
bồi dưỡng đảm bảo để cán bộ, công chức, viên chức tiếp thu kiến thức trong quá
trình học tập đạt hiệu quả.
3. Thực hiện thường xuyên và đầy đủ
việc triển khai thực hiện đánh giá chất lượng công tác tổ chức, quản lý các lớp
đào tạo, bồi dưỡng dựa trên Bộ chỉ số đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Điều 17. Sở Nội
vụ
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Quy chế này.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và xét duyệt, chọn đối tượng cử đi dự tuyển sau đại học trong nước và
ngoài nước, đảm bảo theo đúng quy hoạch cán bộ và các đề án, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được duyệt.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo để xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm.
4. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí
kinh phí mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
5. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp và thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy chế này.
6. Theo dõi, kiểm
tra và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức đến Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
7. Chấp hành việc quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định.
Điều 18. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan xây dựng mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ trì và phối hợp Sở Nội vụ để
phân bổ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh hàng năm.
3. Quản lý, phân bổ, kiểm tra và quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Các Sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
(gắn với quy hoạch cán bộ của ngành, địa phương) và gửi Kế hoạch về Sở Nội vụ
trong tháng 01 của năm liền kề để tổng hợp, theo dõi.
2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng hoặc cử
viên chức đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Chấp hành việc quản lý, sử dụng
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
hướng dẫn của Sở Tài chính và quy định của pháp luật.
6. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp.
7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ quý, năm và đột xuất
khi có yêu cầu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội
vụ để nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.