HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
157/2018/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Xét Tờ trình số 183/TTr-UBND ngày 01 tháng 11
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của
Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mức chi đào tạo cán bộ, công
chức trong nước:
a) Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức ở trong nước
được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức
và được sử dụng để chi cho các nội dung sau:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản chi phí bắt buộc
phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc:
Căn cứ dự toán được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn hợp pháp thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc
cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
b) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học
tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và
về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức
trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào
tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và dự toán được
giao, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi
hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành tại Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định mức chi về công
tác phí, chi hội nghị.
c) Chi hỗ trợ các cán bộ, công chức là nữ, là người
dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của
pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí hỗ trợ cán bộ, công
chức là nữ, là người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức.
2. Mức chi bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong nước:
Căn cứ tình hình thực tế và dự toán ngân sách được
giao hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các
khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp; đồng
thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng
cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được
phân bổ, cụ thể như sau:
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên:
Tùy theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu
chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức
các khoá bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định mức chi thù lao cho giảng viên,
trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án
bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với
chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được
giao. Mức chi thù lao tối đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi giảng được
tính bằng 4 tiết học);
Đối với giảng viên nước ngoài: Tùy theo mức độ cần
thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức
thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định trên
cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù hợp với dự toán
giao đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức
được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời
tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được
hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ
cấp lưu trú được quy định tại Chương II Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi về công tác
phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền
thuê phòng nghỉ cho giảng viên:
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được phương
tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được
chi theo mức chi quy định hiện hành tại Chương II Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi về công
tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
d) Chi dịch thuật:
Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại
Nghị quyết số 123/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
bổ sung, sửa đổi chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế
và chế độ tiếp khách trong nước.
đ) Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp dụng mức chi
nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Chương III Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức
chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm
thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tại
Nghị quyết số 62/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức chi tổ chức các kỳ thi phổ thông, thi tuyển lớp 10 chuyên, lớp 10 phổ
thông, lớp 10 nội trú, lớp 10 năng khiếu thể dục thể thao, thi học sinh giỏi
trên địa bàn tỉnh.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy đổi thời gian ra
giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
g) Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại
xuất sắc:
Căn cứ dự toán được giao, căn cứ số lượng học viên
đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định chi khen
thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối đa không quá
200.000 đồng/học viên.
h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong
thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học
viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ
sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và dự toán được
giao, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc:
Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành tại Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức
chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
i) Các khoản chi phí theo thực
tế phục vụ trực tiếp lớp học:
- Chi thuê hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng
cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác....);
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục
vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ;
- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên;
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán
phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê
phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hóa đơn theo
quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị khác tổ
chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí điện,
nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng và
thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn vị
cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này để
giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
k) Chi phí tổ chức cho học
viên đi khảo sát, thực tế:
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo
sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên
trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công tác phí quy định tại
Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.
l) Chi biên soạn chương trình,
tài liệu bồi dưỡng mới; chi cho việc chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình,
tài liệu bồi dưỡng:
Thực hiện theo Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày
17/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình
đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp.
m) Chi hoạt động quản lý trực tiếp các
lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng:
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phép trích tối đa không quá 10% trên
tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung chi như: chi phí dịch vụ đào
tạo, chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu
có) liên quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước;
Kinh phí phục vụ quản lý lớp học không chi hết, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho
các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức
có trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý
và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện
hành của Nhà nước.
n) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi
đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long;
- Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Nghị quyết số 121/2018/NQ-HĐND ngày
06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi của các cuộc điều
tra thống kê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
- Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Căn cứ chứng
từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
3. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở nước ngoài:
Căn cứ nội dung chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi theo Đề án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định và sử dụng từ nguồn ngân sách đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để
thực hiện.
4. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên
chức:
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với
quy định của pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
5. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
6. Những nội dung khác có liên
quan không quy định trong Nghị quyết này thì được thực hiện theo các quy định tại
Thông tư số 36/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành
- Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long khóa IX, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực
từ ngày 23 tháng 12 năm 2018.
- Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số
122/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức
chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Những đối tượng đã được cấp có thẩm quyền quyết định
cử đi học trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục được hưởng các
chính sách theo quy định tại Khoản 3, 4 Phần IV của Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị quyết số 122/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ;
- HĐND, UBND cấp huyện;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|