HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn
mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thông qua Đề án xây dựng nông
thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2021-2025 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XV;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Phần
thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ, THỰC TRẠNG VỀ NÔNG THÔN MỚI, SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7
năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới;
quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mớ giai đoạn 2021-2025.
II. THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2021
1. Kết quả xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2021
1.1. Công tác lãnh đạo chỉ đạo
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách phù hợp, phát huy được sức mạnh của toàn xã hội cũng như lợi
thế của địa phương làm cơ sở để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình) một cách đồng
bộ, có hiệu quả. Nhiều cơ chế, chính sách mới được ban hành trong giai đoạn
2016-2021 đã kịp thời đáp ứng những yêu cầu thực tiễn, gắn với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư nông thôn, góp phần quan trọng
vào thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X.
- Bộ máy quản lý, giúp việc các cấp được hình
thành, ngày càng hoàn thiện, được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, thực hiện
Chương trình, trải qua thực tiễn..., là nòng cốt tổ chức thực hiện Chương trình
với hiệu quả cao, chất lượng. Đội ngũ cán bộ vận hành Chương trình, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ cơ sở đã có tiến bộ rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và chỉ đạo
chương trình có hiệu quả hơn, nhất là trong việc xây dựng dự án, vận động quần
chúng và tổ chức, thực hiện dự án, thực hành dân chủ ở nông thôn.
1.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu
- Diện mạo nông thôn đổi mới khởi sắc, nông thôn
phát triển có quy hoạch, gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Nguồn lực
xã hội được khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, xây dựng nông thôn mới (NTM)
ngày càng đi vào chiều sâu. Các chỉ tiêu NTM đều đạt và vượt so với kế hoạch của
tỉnh và của Trung ương giao.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản đồng bộ, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Toàn tỉnh đã làm mới được 648 km, nâng cấp
485 km đường giao thông nông thôn, trong đó đã hỗ trợ được 109.787 tấn xi măng,
làm được 880,4 km đường giao thông nông thôn; trường học các cấp đã xây mới được
92 trường, sửa chữa, nâng cấp 219 trường; nhà văn hóa xã đã xây mới 52 nhà,
nâng cấp 19 nhà; công trình thể thao xã đã làm mới được 37 công trình, sửa chữa,
nâng cấp được 38 công trình; nhà văn hóa thôn đã xây mới được 291 nhà, sửa chữa,
nâng cấp được 241 nhà...
- Sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế nông thôn
thay đổi, hợp lý, giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác ngày càng
gia tăng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên, thu nhập
tăng, hộ nghèo giảm. Thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh năm 2020 đạt 51,9
triệu đồng/người/năm (trong đó khu vực nông thôn đạt 47,5 triệu đồng/người/năm,
tăng 21 triệu đồng/người/năm so với năm 2015); Năm 2021, do ảnh hưởng nặng nề bởi
dịch bệnh Covid-19, thu thập bình quân đầu người toàn tỉnh giảm còn 51,2 triệu
đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều năm 2020 là 1,87%, năm 2021 còn 1,44%
(theo chuẩn nghèo 2016-2020), tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 tương
đương 3,07%.
- An sinh xã hội được đảm bảo các giá trị văn hóa
truyền thống được giữ gìn và phát huy, chất lượng các dịch vụ giáo dục, dịch vụ
y tế chăm sóc sức khoẻ cho người dân được nâng lên.
- Cảnh quan nông thôn xanh sạch đẹp, môi trường
nông thôn được cải thiện và giữ gìn.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực
nông thôn được đảm bảo, tai nạn, tệ nạn xã hội được kiềm chế.
- Vai trò lãnh đạo của đảng và chính quyền các cấp
được khẳng định; trình độ, nhận thức của cán bộ và nhân dân về NTM được nâng
lên, tinh thần đoàn kết cộng đồng ngày càng chặt chẽ. Nhân dân được làm chủ và
được hưởng lợi từ chương trình xây dựng NTM.
1.3. Một số kết quả cụ thể
- Đến hết năm 2021, tỉnh Ninh Bình có 117/119 xã đạt
chuẩn NTM (chiếm 98,3%); trong đó có 17 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (chiếm
14,3%), 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (chiếm 9,2%); 4 huyện (chiếm 66,67% số huyện)
đạt chuẩn NTM (gồm: huyện Hoa Lư đạt chuẩn năm 2016, huyện Yên Khánh đạt chuẩn
năm 2018, huyện Gia Viễn và huyện Yên Mô đạt chuẩn năm 2020), thành phố Tam Điệp
hoàn thành nhiệm vụ NTM (năm 2017). số tiêu chí đạt chuẩn bình quân 18,9 tiêu
chí/xã, tăng 5,4 tiêu chí so với năm 2015 và tăng 14,1 tiêu chí so với năm
2010; không còn xã đạt chuẩn dưới 16 tiêu chí. Ngoài ra có trên 17% số thôn được
công nhận đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu. Kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng
của người dân ở các địa phương đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đều đạt
tỷ lệ hài lòng trên 90%.
- Đến tháng 6/2022, Thủ tướng Chính phủ Quyết định
công nhận huyện Nho Quan đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố Ninh Bình hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Toàn tỉnh còn 02 xã thuộc huyện Kim Sơn chưa được
công nhận đạt chuẩn NTM là xã Kim Mỹ và xã Kim Tân. 02 xã trên về cơ bản đã đạt
19/19 tiêu chí, đang được các sở, ngành của tỉnh thẩm định. Dự kiến công nhận đạt
chuẩn NTM cho 02 xã trên trong tháng 7/2022.
- Tổng nguồn vốn huy động cho xây dựng NTM toàn tỉnh
đến hết năm 2021 là 47.880,7 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách nhà nước 7.608,7 tỷ đồng
(ngân sách Trung ương là 794,1 tỷ đồng, ngân sách tỉnh là 1.007,4 tỷ đồng. Ngân
sách huyện 2.298 tỷ đồng, ngân sách xã 3.509,2 tỷ đồng); vốn lồng ghép từ các
Chương trình, dự án khác khoảng 4.777,1 tỷ đồng; vốn tín dụng 20.915,5 tỷ đồng;
Vốn doanh nghiệp là 2.410,3 tỷ đồng; vốn huy động từ cộng đồng dân cư đóng góp
và tự đầu tư là 12.169,1 tỷ đồng (trong đó riêng đóng góp tiền mặt là 913 tỷ đồng;
đóng góp khác và nhân dân bỏ vốn tự đầu tư là 11.256 tỷ đồng, gồm: ngày công, vật
liệu, hiến đất quy thành tiền và nhân dân bỏ vén tự đầu tư xây dựng nhà cửa,
công trình, phát triển sản xuất kinh doanh theo các tiêu chí NTM).
Vốn huy động cho xây dựng NTM toàn tỉnh giai đoạn
2016 - 2021 là 30.949 tỷ đồng, trong đó vốn Ngân sách nhà nước đạt 6.445 tỷ đồng,
chiếm 20,8%, (ngân sách trực tiếp là 5.492 đồng, chiếm 17,7%); vốn tín dụng
17.498 tỷ đồng, chiếm 56,5%; vốn doanh nghiệp 1.282 tỷ đồng, chiếm 4,1%; vốn
huy động từ cộng đồng dân cư tham gia đóng góp và tự đầu tư là 5.724 tỷ đồng
chiếm 18,5% (trong đó đóng góp trực tiếp là 542 tỷ đồng chiếm 1,75%).
(chi tiết tại các
phụ lục I, II, III)
1.4. Kết quả thực hiện cơ chế chính sách giai
đoạn 2016-2021
- Các cơ chế chính sách được ban hành đồng bộ, phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, huy động được mọi nguồn lực thực hiện
Chương trình có hiệu quả, tạo động lực để các tổ chức và người dân tham gia
chung sức xây dựng NTM.
- Các chính sách hỗ trợ công tác quy hoạch; đào tạo,
dạy nghề; hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu: Giao thông,
thủy lợi, trường học, y tế, văn hóa, môi trường, nhất là chính sách hỗ trợ xi
măng làm đường giao thông đã tạo đột phá trong xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng nông thôn.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất như hỗ
trợ máy móc, thiết bị, hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất, hỗ trợ công tác dồn
điền đổi thửa đã góp phần chuyển đổi cơ cấu, phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn.
- Các chính sách hỗ trợ hoạt động quản lý, điều
hành, thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành đã đảm bảo Chương trình được
triển khai thực hiện có hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện ở các địa phương đảm bảo thực chất, phát huy vai trò phản biện, giám
sát của các tổ chức chính trị xã hội và vai trò chủ thể của người dân.
2. Một số tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
2.1. Một số tồn tại và hạn chế
- Chương trình xây dựng NTM ở một số địa phương nhất
là các xã khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, bãi ngang ven biển còn gặp nhiều
khó khăn; Chất lượng đời sống, thu nhập người dân đã có thay đổi căn bản nhưng
chưa đồng đều giữa các vùng, chưa bền vững; quá trình đô thị hóa tạo áp lực về
dân số, lao động, làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp và tiềm ẩn nguy
cơ ô nhiễm môi trường đối với khu vực nông thôn; cảnh quan, không gian văn hóa,
nhiều giá trị văn hóa truyền thống của nông thôn ở một số địa phương chưa được
quan tâm, gìn giữ; xây dựng cơ sở hạ tầng còn dàn trải, chưa thực sự tiết kiệm,
hiệu quả và chưa chú trọng đúng mức đến phát triển sản xuất, phát triển văn
hóa, cải thiện môi trường; các mô hình xây dựng NTM gắn với chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống gắn với du lịch nông
thôn còn hạn chế.
- Môi trường nông thôn tuy được quan tâm nhưng chưa
thực sự chuyển biến rõ nét, vẫn là vấn đề bức xúc ở nhiều địa phương, nhất là xử
lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, chất thải của các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để làm gia tăng ô nhiễm
nguồn nước, môi trường.
- Một số địa phương thực hiện xây dựng NTM còn nặng
về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chưa quan tâm nhiều đến tái cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Tỷ lệ
nông sản sản xuất theo các tiêu chuẩn và tiêu thụ theo hợp đồng liên kết còn hạn
chế; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại nông thôn, thu mua nông sản, chế
biến và cơ giới hóa còn chưa đồng bộ; một bộ phận hợp tác xã hoạt động còn chưa
hiệu quả. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) mới chỉ tập trung vào hoàn
thiện các sản phẩm đã có, chưa quan tâm phát then sản phẩm mới gắn với vùng
nguyên liệu, chất lượng, sức cạnh tranh của nông sản chưa cao, các sản phẩm
OCOP số lượng còn ít đặc biệt là sản phẩm của các nghề, làng nghề truyền thống
chưa gắn chặt chẽ với Chương trình OCOP.
- Kết cấu hạ tầng của các làng nghề chưa đồng bộ,
nhiều làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền...chưa phát huy được tiềm năng
lợi thế; tình hình an ninh trật tự khu vực nông thôn tiềm ẩn những nguy cơ gây ảnh
hưởng đến an ninh trật tự xã hội; khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chưa
thanh toán ở các địa phương vẫn phát sinh và chưa được khắc phục triệt để.
- Chất lượng đạt chuẩn và công tác duy trì bền vững
kết quả các tiêu chí của một số xã sau đạt chuẩn NTM còn hạn chế. Chất lượng
các công trình cơ sở hạ tầng sau khi đạt chuẩn ở một số địa phương đã có dấu hiệu
xuống cấp do chưa được quan tâm, duy tu bảo dưỡng thường xuyên.
2.2. Nguyên nhân
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cơ
quan, đơn vị và người đứng đầu chưa thật chủ động, sáng tạo trong việc cụ thể
hóa các Nghị quyết để triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM; Quá trình tổ
chức thực hiện có nơi, có lúc, có thời điểm còn cầm chừng, hình thức, không quyết
liệt, triệt để, còn trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên; nhận thức của
một số cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa đày đủ về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng như vai trò chủ thể của người
dân và cộng đồng trong xây dựng NTM, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào Nhà nước và
nguồn lực bên ngoài, tư tưởng nóng vội, chạy theo phong trào, thành tích
- Năng lực cán bộ làm công tác xây dựng NTM của một
số địa phương còn hạn chế, chưa thực sự chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất
triển khai thực hiện Chương trình.
- Nguồn lực đầu tư và phân bổ cho thực hiện Chương
trình còn một số hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường, thiên
tai, dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch COVID-19 xảy ra và diễn biến phức tạp ảnh
hưởng nặng nề đến kinh tế, đời sống và hoạt động sản xuất của người dân cùng với
biến động của thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của
người dân nông thôn.
- Việc thực hiện tiêu chí môi trường ở nhiều nơi
chưa thực chất, làm chiếu lệ, làm cho xong; nhiều nơi chú trọng đến tăng trưởng
kinh tế mà chưa quan tâm đến phát triển bền vững, dẫn đến ô nhiễm môi trường
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Giai đoạn 2021-2025, hệ thống các văn bản, chính
sách và hướng dẫn của Trung ương thực hiện Chương trình đã cơ bản được ban hành
mới; theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, có yêu cầu Đề án xây dựng nông
thôn mới toàn tỉnh, thành phố giai đoạn 2021-2025 được Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thông qua. Do đó cần thiết phải ban hành Đề án
để đảm bảo phù hợp với chủ trương, chính sách và quy định của Trung ương và
tình hình thực tế tại địa phương.
Đối với tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở phát huy những
thành tựu đã đạt được, khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế của Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2021, nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu,
nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2021-2025 đã đề ra và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
của UBND tỉnh. Trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách của Trung ương
giai đoạn 2021-2025 và tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh Ninh Bình,
ban hành Đề án xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 với các nội dung
chính như sau:
Phần
thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Xây dựng NTM là một quá trình lâu dài, thường xuyên
và liên tục. Xây dựng NTM đảm bảo “thiết thực, hiệu quả, toàn diện và bền vững”
[1] với tinh thần
“tam nông là chiến lược, xây dựng nóng thôn mới là căn bản, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt và vai trò của người nông dân là chủ thể” Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 trở thành một chương trình phát triển
nông thôn toàn diện, đáp ứng các mục tiêu của phát triển bền vững ở tất cả các
cấp (tỉnh, huyện, xã). Những kết quả tích cực của giai đoạn 2016-2021 cần tiếp
tục được phát huy và nhân rộng, khắc phục triệt để những yếu kém còn tồn tại,
thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền, giữa nông thôn và đô thị, kết nối đồng
bộ nông thôn - đô thị và kết nối liên vùng, phát triển hài hòa kinh tế, xã hội
và môi trường nông thôn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn Ninh Bình có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ, hiện đại phù hợp với quá trình đô thị hóa.
Xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và NTM cấp thôn, bản. Nông thôn văn minh,
khang trang, sạch đẹp, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; y
tế, giáo dục phát triển toàn diện; đời sống vật chất và tinh thần người dân được
nâng cao, thúc đẩy bình đẳng giới. Xã hội nông thôn đoàn kết, dân chủ, bình đẳng,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; môi trường sinh thái được bảo vệ;
quốc phòng, an ninh trật tự nông thôn được đảm bảo.
Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với kinh
tế số, nâng cao thu nhập của người dân; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với
phát triển dịch vụ, du lịch, bảo tồn và phát triển làng nghề, đẩy mạnh cơ giới
hóa, chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa, liên kết theo chuỗi kinh tế nông nghiệp
tuần hoàn; nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường, chất lượng hoạt động
văn hóa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; quy hoạch và phát triển
các vùng sản xuất nhất là vùng kinh tế ven biển; triển khai hiệu quả Chương
trình OCOP và các chương trình chuyên đề của Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới
2.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025
* Tỉnh Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới vào năm 2024, cụ thể:
- Có 100% huyện đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó:
Huyện Kim Sơn đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025; các
huyện Hoa Lư, Yên Khánh, Gia Viễn, Yên Mô, Nho Quan được công nhận đạt chuẩn
theo bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020 phải rà soát, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn
theo yêu cầu của bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025.
- Có 100% thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới: Thành phố Tam Điệp, thành phố Ninh Bình được công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020 phải
rà soát, đáp ứng đầy đủ mức hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của bộ tiêu chí
giai đoạn 2021-2025.
- Có ít nhất 20% số huyện (02 huyện) đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Có ít nhất 40% số xã (48 xã) đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao theo bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025; các xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2016-2020 phải rà soát,
đánh giá xác nhận đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của bộ tiêu chí
giai đoạn 2021-2025.
* Đến hết năm 2025:
- Có 25% số huyện trở lên (từ 03 huyện) đạt chuẩn
NTM nâng cao.
- Có 50% số xã (60 xã) trở lên đạt chuẩn NTM nâng
cao; có 20% (24 xã) số xã trở lên đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 40% số thôn (xóm,
bản) được công nhận đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu.
2.3. Lộ trình theo từng năm:
- Năm 2021: Huyện Yên Mô được công nhận đạt chuẩn
NTM; 11 xã đạt chuẩn NTM, 17 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 02 xã đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu.
- Năm 2022: Huyện Nho Quan được công nhận đạt chuẩn
NTM; thành phố Ninh Bình được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; 02 xã
đạt chuẩn NTM; 12 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 03 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Năm 2023: Huyện Kim Sơn được công nhận đạt chuẩn
NTM; 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; 12 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 03 xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Năm 2024: Tỉnh Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM; 01 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; 11 đạt xã NTM nâng cao; 03 xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Năm 2025: Có 10 đạt xã NTM nâng cao; 04 xã NTM kiểu
mẫu.
3. Phạm vi, đối tượng của Đề
án
- Phạm vi của Đề án: Các địa phương tham gia thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đối tượng của Đề án: Các tổ chức và cá nhân tham
gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Thời gian thực hiện Đề án: 5 năm (2021-2025).
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NTM CÁC
ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Đối với các địa phương chưa đạt chuẩn NTM tiếp tục
tập trung hoàn thiện các tiêu chí theo bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2021-2025 để
công nhận đạt chuẩn NTM. Đối với các địa phương đã được công nhận đạt chuẩn NTM
giai đoạn 2016-2021 tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí; tập trung rà
soát đảm bảo đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của bộ tiêu chí giai đoạn
2021-2025, vừa theo hướng xây dựng NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu, cụ thể:
1. Xây dựng quy hoạch, đề án
NTM
- Tập trung chỉ đạo lập mới quy hoạch vùng huyện đối
với huyện Kim Sơn và rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch vùng huyện đối với
các huyện còn lại phù hợp với Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; lập mới quy hoạch chung xã NTM, rà soát, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch chi tiết (quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch khu dân cư tập trung,
quy hoạch phát triển sản xuất cấp xã) đảm bảo công tác quy hoạch phù hợp với
quy định của Luật Quy hoạch năm 2017; lập Đề án xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM
kiểu mẫu cấp huyện, cấp xã.
- Các quy hoạch xây dựng NTM phải được thực hiện
công khai, dân chủ có sự tham gia thảo luận đóng góp ý kiến của người dân.
Trong quy hoạch phải dành quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa, công
trình thể thao, cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề, các khu sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp tập trung (có giá trị kinh tế cao) và các khu dân cư mới.
- Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã, số huyện
đạt chuẩn tiêu chí quy hoạch NTM; có từ 60% số xã, 50% số huyện trở lên đạt chuẩn
tiêu chí quy hoạch NTM nâng cao.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội
Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng
đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối, phù hợp với quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
2.1. Giao thông
- Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống giao thông
nông thôn bao gồm các tuyến đường liên huyện, đường huyện, liên xã, đường xã,
liên thôn kiên cố đảm bảo phù hợp với quy hoạch, tạo điều kiện kết nối liên
vùng, tỉnh, huyện, xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tiếp tục thực hiện chính sách Nhà nước hỗ trợ xi măng để cứng hóa hệ thống
đường giao thông nông thôn. Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã, số huyện
đạt chuẩn tiêu chí Giao thông NTM, trong đó có từ 60% số xã, 50% số huyện trở
lên đạt chuẩn tiêu chí Giao thông NTM nâng cao.
2.2. Thủy lợi và phòng chống thiên tai
Nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê điều, hồ, đập, công
trình thủy lợi để nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, sẵn sàng ứng phó với
biến đổi khí hậu, đáp ứng 100% nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất, dân sinh. Phấn
đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã, số huyện đạt chuẩn tiêu chí Thủy lợi và
phòng chống thiên tai NTM, trong đó có từ 60% số xã, 50% số huyện trở lên đạt
chuẩn tiêu chí NTM nâng cao.
2.3. Điện
Tiếp tục duy trì các cơ chế khuyến khích người dân
sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường sử dụng những nguồn năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo. Tập trung cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện liên xã đồng
bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch và tiêu chuẩn ngành điện, đảm bảo
cung cấp điện ổn định, an toàn cho cho sản xuất và sinh hoạt. Cải tạo hệ thống
điện đảm bảo mỹ quan, không gian nông thôn. Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100%
số xã, số huyện, xã đạt chuẩn tiêu chí điện NTM, trong đó có từ 60% số xã, 50%
số huyện trở lên đạt chuẩn tiêu chí NTM nâng cao; 100% hộ dân nông thôn được sử
dụng điện thường xuyên, an toàn từ lưới điện quốc gia.
2.4. Trường học
Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống trường học
và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập hướng tới chuẩn hóa hệ thống
trường học các cấp bao gồm các cấp trường: Trường trung học phổ thông, trung học
cơ sở, tiểu học, trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia theo mức độ theo quy định của bộ tiêu chí NTM, NTM nâng cao, NTM
kiểu mẫu. Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Trường
học, trong đó có từ 60% trở lên số xã, 50% trở lên số huyện đạt chuẩn theo tiêu
chí NTM nâng cao.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa
Phấn đấu đến hết năm 2025: 100% Trung tâm Văn hóa -
Thể thao cấp huyện đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
100% xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa NTM, trong đó từ 60% số xã trở lên
đạt tiêu chí văn hóa theo quy định; 100% thôn có nhà văn hóa - khu thể thao hoặc
nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
2.6. Cơ sở hạ tầng dịch vụ thương mại nông
thôn
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn để tạo động lực phát triển kinh tế,
xã hội. Khai thác hiệu quả hệ thống chợ nông thôn hiện có; ưu tiên đầu tư xây dựng
các không gian truyền thống làng nghề, hệ thống trung tâm giới thiệu, tiêu thụ
sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, đực hữu tại các khu du lịch trong tỉnh. Phấn đấu
đến hết năm 2025, có 100% số xã, số huyện đạt chuẩn tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, trong đó trên 60% xã đạt chuẩn theo tiêu chí NTM nâng
cao.
2.7. Thông tin và truyền thông
Hoàn thiện hạ tầng hệ thống truyền thanh cơ sở và hạ
tầng công nghệ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số phục vụ xây
dựng NTM theo tiêu chí quốc gia. Thực hiện chương trình tái cấu trúc, đầu tư hạ
tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ
thông minh, trí tuệ nhân tạo (AI) phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và
kinh tế số. Phấn đấu đến hết năm 2025, 100% xã có hệ thống đài truyền thanh ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông hoạt động hiệu quả, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí thông tin và truyền thông, trong đó trên 60% đạt chuẩn NTM nâng cao.
2.8. Công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn
Đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi,
mật độ dân cư đông, tiếp tục thực hiện khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các
công trình nước sạch nông thôn để tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tập
trung, Nhà nước thống nhất quản lý chất lượng nước và giá nước sạch. Đối với
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, dân cư không tập trung ưu tiên
đầu tư công trình cấp nước cho người dân, tăng cường đấu nối, hạn chế xây dựng công
trình mới, hỗ trợ về tín dụng, tuyên truyền khuyến khích người dân sử dụng nước
sinh hoạt tập trung hoặc sử dụng công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế để xử
lý nước từ các nguồn an toàn hiện có.
Hỗ trợ xây dựng các công trình vệ sinh tại các hộ
gia đình; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu về thu gom, xử lý nước
thải (hệ thống thu gom, công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung), chất
thải rắn (hệ thống thu gom, vận chuyển, cơ sở xử lý rác tập trung đáp ứng các
yêu cầu về quản lý chất thải sinh hoạt theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Phấn đấu đến hết 2025, trên 98% dân số nông thôn được
sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh, trong đó trên 70% hộ gia đình ở nông
thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn kỹ thuật; 100% xã đạt
chuẩn về tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí NTM, từ 60%
trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí NTM nâng cao.
3. Thu nhập, việc làm và an
sinh xã hội
3.1. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập
- Nâng cao thu nhập của người dân trên cơ sở chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đảm bảo an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị.
Phấn đấu đến hết năm 2025 bình quân thu nhập khu vực nông thôn toàn tỉnh đạt 71
triệu đồng/người/năm trở lên.
- Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên
tiến, bền vững để nâng cao thu nhập, giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người
dân nông thôn, chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Phát triển công nghiệp, dịch vụ hợp lý trên cơ sở
phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương gắn với bảo vệ cảnh quan môi trường
nông thôn:
+ Hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống;
ưu tiên duy trì, phát triển nghề, làng nghề truyền thống theo thế mạnh của từng
địa phương, như: sản xuất các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ phục vụ du lịch; sản
xuất chế biến nông sản, thực phẩm của địa phương,... theo hướng sản phẩm đặc
trưng, chủ lực của từng vùng gắn với thực hiện Chương trình Quốc gia Mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển hệ thống điểm đến và sản phẩm du lịch
nông thôn, du lịch cộng đồng trên cơ sở bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa
truyền thống gắn với xây dựng NTM.
Phấn đấu đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí thu nhập NTM, trong đó có từ 60% trở lên số xã đạt chuẩn theo tiêu chí NTM
nâng cao.
3.2. Giảm nghèo bền vững
Triển khai lồng ghép có hiệu quả Chương trình MTQG
giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, đặc biệt là vùng dân tộc, miền núi, các
xã an toàn khu, các xã bãi ngang ven biển, các xã có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, gia đình
chính sách, người nghèo; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, từ thiện và
bảo trợ xã hội. Phấn đấu đến hết năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) bình quân toàn tỉnh giảm xuống dưới 1%,
100% số xã đạt chuẩn tiêu chí hộ nghèo, trong đó có từ 60% trở lên số xã đạt
chuẩn theo tiêu chí NTM nâng cao.
3.3. Lao động và việc làm
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với thị trường lao động và
giải quyết việc làm cho người dân; tuyên truyền và tư vấn học nghề và việc làm,
thường xuyên dự báo nhu cầu thị trường việc làm; Xây dựng mới danh mục nghề đáp
ứng yêu cầu của cơ cấu lại ngành, lĩnh vực từng bước chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, du lịch nông thôn; Phấn đấu đến hết năm 2025
có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí lao động, trong đó từ 60% số xã đạt chuẩn theo
tiêu chí NTM nâng cao.
3.4. Củng cố, đổi mới tổ chức sản xuất có hiệu
quả trong nông thôn
Củng cố và phát triển các loại hình kinh tế hợp
tác, trong đó duy trì hoạt động hiệu quả các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại
và gia trại hiện có; khuyến khích phát triển kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn; lồng ghép, thực hiện có hiệu quả đề án phát triển kinh
tế tập thể tỉnh Ninh Bình. Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí tổ chức sản xuất, trong đó có từ 60% trở lên số xã đạt chuẩn theo tiêu
chí NTM nâng cao.
4. Giáo dục, y tế, văn hóa, môi
trường
4.1. Giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học,
củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3; Phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 và xóa mù
chữ mức độ 2. Đến hết năm 2025 có 95% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được
tiếp tục vào học trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ
thông và học nghề, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí giáo dục và đào tạo, trong đó
có từ 60% trở lên số xã đạt chuẩn theo tiêu chí NTM nâng cao.
4.2. Y tế
Tập trung đầu tư, nâng cấp mạng lưới y tế huyện, xã
đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao công tác quản lý, vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống
cơ sở vật chất y tế, trang thiết bị y tế huyện, xã. Phấn đấu đến hết năm 2025,
có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân; củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống y tế tuyến huyện,
xã. Quản lý, vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
y tế xã hiện có giúp chăm sóc sức khỏe cho người dân ngay tại cơ sở giảm áp lực
cho các bệnh viện, hệ thống y tế tuyến trên. Phấn đấu đến hết năm 2025, 100% số
xã đạt chuẩn tiêu chí Y tế, trong đó có từ 60% trở lên số xã đạt chuẩn theo
tiêu chí NTM nâng cao.
4.3. Văn hóa
Xây dựng đời sống văn hóa NTM trên cơ sở bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với kinh tế du lịch nông thôn.
Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cho người dân nông thôn, xây dựng gia đình
văn hóa, khu dân cư văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa NTM; thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tiếp tục tăng cường đầu tư, xây dựng,
hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn. Đẩy mạnh tổ chức hoạt động, tạo điều
kiện để người dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao,
đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho nhân dân, đặc biệt là người già và trẻ
em, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn. Bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh của địa phương
Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu
chí NTM về văn hóa, trong đó có từ 60% trở lên số xã đạt chuẩn theo tiêu chí
NTM nâng cao; có 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí Y tế - Văn hóa - Giáo dục
NTM, trong đó có từ 50% trở lên số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao.
4.4. Bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan
nông thôn và an toàn thực phẩm.
- Rà soát quy hoạch lại hệ thống cơ sở cung cấp nước
sạch nông thôn theo hướng giảm đầu mối, tăng công suất đẩy mạnh thực hiện xã hội
hoá đầu tư ở những vùng có điều kiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
nâng cao chất lượng nước sinh hoạt nông thôn.
- Đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập
trung theo quy hoạch, từng bước đóng cửa các bãi chôn lấp rác thải cấp xã và chấm
dứt hoạt động các lò đốt rác nhỏ lẻ không đảm bảo yêu cầu về môi trường; triển
khai các hoạt động phân loại rác tại nguồn. Tăng cường quản lý và xử lý ô nhiễm
ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất trong khu dân cư. Quy hoạch lại hệ thống
nghĩa trang, quản lý tốt việc mai táng đảm bảo phù hợp với đặc điểm văn hóa,
tôn giáo của từng vùng, từng dân tộc. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
- Thực hiện xây dựng NTM xanh gắn với Chương trình
trồng 01 tỷ cây xanh. Xây dựng các tuyến đường cây xanh, đường hoa, chiếu sáng,
tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, nâng cao tỷ lệ đất cây xanh sử
dụng công cộng ở nông thôn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh tuyên truyền
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối với mọi tổ chức và
người dân.
Phấn đấu đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí môi trường và an toàn thực phẩm NTM, trong đó từ 60% trở lên số xã chuẩn
theo tiêu chí NTM nâng cao; 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí môi trường và tiêu
chí chất lượng môi trường sống, trong đó từ 50% trở lên số huyện đạt chuẩn theo
tiêu chí NTM nâng cao.
5. Xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh, nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân
5.1. Nâng cao chất lượng hành chính công
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định, đặc biệt là các vùng
khó khăn, miền núi và bãi ngang ven biển. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính theo hướng trực tuyến, minh bạch, công khai và hiệu quả ở tất
cả các cấp. Phấn đấu đến hết năm 2025, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí
hành chính công theo tiêu chí NTM nâng cao.
5.2. Khả năng tiếp cận pháp luật cho người
dân
Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, hòa giải ở cơ sở, nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
Phấn đấu đến hết năm 2025, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo
tiêu chí NTM nâng cao.
5.3. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của
các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội trong xây dựng NTM
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, tổ chức đoàn thể các cấp, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường dân chủ ở cơ sở, khuyến
khích người dân chủ động tham gia thực hiện xây dựng NTM.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực
hiện xây dựng NTM, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và cộng
đồng dân cư trong việc giám sát thực hiện xây dựng NTM.
- Thực hiện tốt bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
về giới, tăng cường bảo vệ và hỗ trợ người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực
của gia đình và đời sống xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật NTM, trong đó từ 60% trở lên
số xã chuẩn theo tiêu chí NTM nâng cao.
6. Giữ vững quốc phòng an ninh
trật tự xã hội nông thôn
- Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh và rộng khắp,
tổ chức biên chế lực lượng dân quân với số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp;
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ quốc phòng quân sự địa phương. Xây dựng lực lượng Dự bị động viên mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, có trình độ chiến đấu cao. Xây dựng địa bàn
nông thôn vững mạnh toàn diện góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân; hoàn thành và giữ vững tiêu chí “quốc phòng quân
sự” trong xây dựng NTM.
- Xây dựng lực lượng công an trong sạch, vững mạnh,
tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; nhân
rộng các mô hình “tổ tự quản về an toàn giao thông”, “tổ phòng chống tội phạm”,
“tổ an ninh, hoà giải”...góp phần đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội.
Phấn đấu đến hết năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí Quốc phòng và an ninh theo tiêu chí NTM, trong đó có 60% trở lên số xã
đạt chuẩn theo tiêu chí NTM nâng cao; 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí NTM về
An ninh trật tự - Hành chính công, trong đó có 50% trở lên số huyện đạt chuẩn
theo tiêu chí NTM nâng cao.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG TỈNH
HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NTM
Phấn đấu đến hết năm 2023, tỉnh hoàn thành đủ 08 điều
kiện quy định tại Điều 1, Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, đủ điều kiện đánh giá, hoàn
thiện hồ sơ xét công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; trình Trung
ương thẩm định, công nhận tỉnh Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới vào
năm 2024, cụ thể như sau:
1. Hoàn thành các quy định đối
với tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM trước 30/09/2023, cụ thể:
1.1. Phê duyệt và thông qua đề án xây dựng
NTM
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây
dựng, hoàn thiện dự thảo Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khoá XV, đảm bảo quy định
tại Khoản 5, Điều 1 Quyết định số 321/QĐ-TTg .
1.2. Hoàn thành quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, các địa phương có liên quan xây dựng, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch tỉnh
Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
1.3. Hoàn thành các quy định về tỷ lệ huyện,
thành phố đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; tỷ lệ huyện đạt chuẩn
NTM nâng cao đảm bảo các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 1 Quyết định số
321/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Huyện Kim Sơn phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2022 để đảm
bảo tiêu chí 100% số huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn/hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM. Mục tiêu đến hết năm 2023: có 2/6 (33%) huyện đạt chuẩn
NTM nâng cao; 100% xã đạt chuẩn NTM; có ít nhất 48/119 xã (40% số xã) đạt chuẩn
NTM nâng cao. Để đáp ứng các quy định trên các huyện thành phố cần tập trung thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ UBND huyện Kim Sơn tập trung chỉ đạo hoàn thành
các nội dung, công việc (Quy hoạch vùng huyện, các công trình hạ tầng trung tâm
văn hóa huyện, sân vận động huyện...) để đủ điều kiện xét công nhận huyện đạt
chuẩn NTM; hoàn thành thủ tục, hồ sơ đề nghị tỉnh thẩm tra trong năm 2022. Phấn
đấu hoàn thành thẩm định xét công nhận và được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt
chuẩn NTM trong 6 tháng đầu năm 2023.
+ UBND các huyện đã đạt chuẩn NTM xây dựng Đề án
NTM giai đoạn 2021-2025 trong đó phải có nhiệm vụ rà soát để đảm bảo đạt theo bộ
tiêu chí huyện NTM giai đoạn 2021-2025 và lộ trình cụ thể để hoàn thành các
tiêu chí huyện NTM nâng cao.
+ UBND thành phố Ninh Bình, Tam Điệp xây dựng Đề án
NTM giai đoạn 2021-2025, tập trung chỉ đạo rà soát, triển khai thực hiện nâng
cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn NTM đáp ứng yêu cầu, mức độ đạt chuẩn
của Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM giai đoạn 2021-2025.
1.4. Triển khai trồng cây xanh trên các tuyến
đường huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh gắn với kế hoạch trồng
cây xanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 tại Kế hoạch số
70/KH-UBND ngày 24/05/2021 trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2021-2025, đáp ứng tỷ lệ tối thiểu 70% số km các tuyến đường huyện, đường tỉnh
và quốc lộ trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định tại Khoản 6, Điều 1, Quyết định số
321/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Đối với các tuyến đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh:
Sở Giao thông Vận tải rà soát, thống kê số lượng tuyến, chiều dài, thực trạng
cây xanh đã được trồng trên các tuyến, tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Bộ
Giao thông Vận tải về phương án trồng bổ sung cây xanh đảm bảo điều kiện tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và phù hợp với các quy định hiện hành, xong
trước 31/12/2022, triển khai trồng cây trong quý I năm 2023.
- Đối với các tuyến đường tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh:
Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê số lượng tuyến, chiều dài, thực
trạng cây xanh đã được trồng trên các tuyến. Những đoạn tuyến chưa được trồng
cây xanh phải khảo sát, đánh giá hiện trạng, tham mưu cho tỉnh phương án trồng
bổ sung cây xanh trên những tuyến đường do tỉnh quản lý đáp ứng quy định tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, hoàn thành trước 30/6/2023.
- Đối với các tuyến đường huyện: UBND các huyện,
thành phố thực hiện rà soát, thống kê số lượng tuyến, chiều dài, thực trạng cây
xanh đã được trồng trên các tuyến; xây dựng phương án trồng bổ sung cây xanh
đáp ứng quy định tiêu chí huyện NTM, huyện NTM nâng cao, đảm bảo quy định tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, hoàn thành trước 30/6/2023.
1.5. Đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh sử dụng công
cộng trên địa bàn tỉnh tối thiểu là 4m2/người đảm bảo quy định tại Khoản
7, Điều 1, Quyết định số 321/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trước 30/9/2023.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn các huyện,
thành phố, các xã thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng đất cây xanh sử dụng
công cộng trên địa bàn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa
phương bố trí quỹ đất công cộng để trồng cây xanh phù hợp với quy hoạch và quy
định của tiêu chí huyện, xã NTM, xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu, khu dân cư
NTM kiểu mẫu trong phương án lập, điều chỉnh quy hoạch xã NTM, NTM nâng cao,
NTM kiểu mẫu phù hợp với quy định.
- UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, thống
kê thực trạng, tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quỹ đất trồng
cây xanh (nếu chưa đủ tỷ lệ quy định) thực hiện trồng bổ sung cây xanh tại các
vị trí công cộng kết hợp với tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, nhân dân, thực hiện xã hội hóa việc trồng cây xanh đảm bảo tỷ lệ tối
thiểu 4m2/người theo quy định.
1.6. Nâng cao năng lực phục vụ hành chính
công của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo Chỉ
số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước thuộc tỉnh quản lý đạt từ 85% trở lên đảm bảo quy định tại Khoản 8, Điều
1, Quyết định số 321/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành
phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành
chính và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước ở từng cấp,
ngành, đảm bảo duy trì Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh quản lý đạt từ 85% trở lên, báo cáo
kết quả về Sở Nội vụ tổng hợp, tổ chức đánh giá, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
2. Hoàn thiện hồ sơ xét công
nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
- Sau khi hoàn thành các quy định về tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM, UBND tỉnh thành lập Tổ công tác thực hiện việc
đánh giá, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM.
- Các sở, ngành của tỉnh thực hiện báo cáo tổng thể
các nội dung, lĩnh vực chuyên ngành liên quan đến xây dựng NTM làm hồ sơ minh
chứng và làm cơ sở tổng hợp báo cáo chung của tỉnh về xây dựng NTM.
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh giúp việc cho Tổ
công tác của tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở, ngành hoàn thiện báo cáo đánh
giá việc thực hiện các quy định đối với tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; điều
phối các sở, ngành của tỉnh trong việc hoàn thiện thủ tục, tập hợp, lưu trữ hồ
sơ, báo cáo chuyên đề về các nội dung liên quan đến quy định tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM, hoàn thành trước 30/11/2023.
Sau khi hoàn tất dự thảo báo cáo đánh giá kết quả tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, triển khai lấy ý kiến các cấp, ngành trên địa
bàn tỉnh, đồng thời Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì thực hiện việc
lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM.
UBND tỉnh tổ chức hội nghị UBND tỉnh thống nhất kết
quả đánh giá, thống nhất hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá, xét công nhận tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh
hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét thẩm định
xét công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, hoàn thiện xong trước
31/01/2024.
3. Hoàn thiện một số nội dung
quan trọng khác
- Đẩy nhanh tiến độ một số công trình hạ tầng kinh
tế - xã hội quan trọng của tỉnh và các địa phương.
- Chỉnh trang diện mạo đô thị Ninh Bình, Tam Điệp
và cảnh quan, không gian nông thôn các huyện trên địa bàn tỉnh;
- Phát động phong trào thi đua lập thành tích chào
mừng tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM gắn với phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng NTM”.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
Nguồn vốn ngân sách nhà nước (Ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương) thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 là 1.195.793 triệu đồng (Một nghìn, một trăm chỉn mươi lăm tỷ, bảy
trăm chín mươi ba triệu đồng).
Trong đó:
1. Phân theo nguồn vốn:
- Nguồn vốn Ngân sách Trung ương: 84.793 triệu
đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư phát triển: 73.260 triệu đồng (Quyết định
số 652/QĐ-TTg và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ);
+ Vốn sự nghiệp: 11.533 triệu đồng (Quyết định số
1379/QĐ-TTg ngày 02/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nguồn vốn Ngân sách tỉnh: 1.111.000 triệu đồng,
gồm:
+ Vốn đầu tư phát triển: 711.000 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp: 400.000 triệu đồng
2. Phân theo thời gian:
- Năm 2021: 111.533 triệu đồng (đã phân bổ), gồm:
Ngân sách Trung ương (vốn sự nghiệp): 11.533 triệu đồng; Ngân sách tỉnh (vốn sự
nghiệp): 100.000 triệu đồng.
+ Giai đoạn 2022-2025: 1.084.260 triệu đồng, gồm:
Ngân sách Trung ương (vốn đầu tư phát triển): 73.260 triệu đồng; Ngân sách tỉnh:
1.011.000 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 711.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
300.000 triệu đồng).
Chi tiết:
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng nguồn vốn
giai đoạn 2021- 2022
|
Chi tiết
|
Ghi chú
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Giai đoạn
2023-2025
|
|
|
TỔNG SỐ
|
1.195.793
|
111.533
|
287.510
|
796.750
|
|
I
|
Nguồn Ngân sách Trung ương
|
84.793
|
11.533
|
73.260
|
-
|
|
1
|
Vốn đầu tư phát triển
|
73.260
|
|
73.260
|
|
QĐ số 652/QĐ-TTg ; QĐ số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022
của TTCP
|
2
|
Vốn sự nghiệp
|
11.533
|
11.533
|
|
|
QĐ số 1379/QĐ-TTg ngày 02/8/2021 của TTCP
|
II
|
Nguồn Ngân sách Tỉnh
|
1.111.000
|
100.000
|
214.250
|
796.750
|
|
1
|
Vốn đầu tư phát triển
|
711.000
|
|
140.000
|
571.000
|
NQ số 116 ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; Trđó: CTXDNTM:
481 tỷ đồng; huyện NQ 100 tỷ đồng (TB 226- TB/TU); huyện KS 130 tỷ
(TB402-TB/TU)
|
2
|
Vốn sự nghiệp
|
400.000
|
100.000
|
74.250
|
225.750
|
|
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các
nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng NTM.
Coi xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống
chính trị các cấp.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, giúp việc Chương
trình các cấp: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình; kiện toàn hệ thống
Văn phòng Điều phối NTM các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên trách, ổn định lâu
dài; củng cố Ban quản lý xã, Ban giám sát cộng đồng cấp xã và Ban phát triển
thôn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ ở xã,
thôn; đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
và thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình.
2. Công tác tuyên truyền, vận
động
- Tiếp tục thực hiện sâu, rộng các cuộc vận động về
xây dựng NTM. Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM.
- Đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng các cuộc
vận động, các phong trào thi đua yêu nước gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội
hóa để xây dựng NTM.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, vận động Chú trọng công tác biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những
nhân tố mới, điển hình tiêu biểu, tiên tiến, những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong xây dựng NTM.
3. Giải pháp về vốn
Huy động tối đa và đa dạng hóa các nguồn lực để thực
hiện chương trình. Thực hiện lồng ghép Chương trình MTQG xây dựng NTM với các
chương trình, dự án khác như: Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương
trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi... Chủ động áp dụng linh hoạt cơ chế chính sách (bao gồm cả các chính sách
đặc thù) huy động vốn cho phù hợp với từng thời kỳ.
3.1. Vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn hợp
pháp khác
Căn cứ quy hoạch và đề án xây dựng NTM cấp huyện, cấp
xã được phê duyệt; UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch hàng năm, xác định
cụ thể danh mục đầu tư, nhiệm vụ thực hiện theo thứ tự ưu tiên, phân rõ nguồn vốn
đầu tư thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, cơ quan có liên quan. Phân bổ vốn
thực hiện Chương trình đảm bảo hợp lý, khoa học và có hiệu quả.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước dự kiến như sau:
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: 1.111.000 triệu đồng,
gồm: vốn đầu tư phát triển: 711.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 400.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ: 84.793 triệu
đồng, gồm: vốn đầu tư phát triển: 73.260 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 11.533 triệu
đồng.
- Nguồn vốn ngân sách huyện, xã.
3.2. Vốn tín dụng
Thực hiện theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/06/2015 và nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 7/9/2018 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên bố trí vốn cho
các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, các trang trại, gia trại
và các hộ nông dân phát triển sản xuất.
- Vốn tín dụng ưu tiên cho vay phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, sản xuất theo chuỗi giá trị, các mô hình sản
xuất ứng dụng công nghệ cao, phát triển ngành nghề nông thôn....
3.3. Vốn doanh nghiệp
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nông sản theo liên kết chuỗi, sản xuất các sản phẩm đặc trương, truyền thống của
địa phương, các loại hình dịch vụ gắn với phát triển du lịch nông thôn; các
lĩnh vực khác có khả năng thu hồi vốn trực tiếp như: thực hiện xã hội hóa đầu
tư các công trình cấp nước sạch, chợ nông thôn, công trình xử lý rác thải và một
số công trình công ích khác...
- Vốn của các doanh nghiệp hỗ trợ, tài trợ cho
Chương trình.
3.4. Vốn tham gia đóng góp của cộng đồng dân
cư
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện (tiền,
hiện vật, công lao động...) của nhân dân do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
- Các khoản hỗ trợ của người dân, con em quê
hương...
- Các khoản kinh phí do nhân dân tự thực hiện đầu
tư trong phạm vi hộ gia đình để nâng cao chất lượng nhà ở, cảnh quan, môi trường,
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh...)
3.5. Vốn khác
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; các khoản huy động hợp pháp khác để thực hiện xây
NTM tại cơ sở.
4. Giải pháp về cơ chế hỗ trợ,
đầu tư
4.1. Cơ chế hỗ trợ
Thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Bình quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Hỗ trợ các nội dung thành phần thuộc Chương trình
MTQG xây dựng NTM (thực hiện theo phụ lục IV ban hành kèm theo Đề án)
4.2. Cơ chế đầu tư
Thực hiện theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22
tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản liên quan và hướng dẫn
thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương và các quy định của tỉnh.
Phần
thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH, ĐOÀN THỂ
Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tham
mưu giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ngành căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành
trung ương và tình hình thực tế của địa phương chủ động phối hợp với UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, việc tổ chức
thực hiện Đề án tại cơ sở. Cụ thể:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện tiêu chí liên quan đến
lĩnh vực thủy lợi, phòng chống thiên tai, an toàn thực phẩm, nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, quy hoạch, tổ chức sản xuất, chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) trong xây dựng NTM.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì thẩm tra các báo cáo, văn bản của UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về lĩnh vực xây
dựng NTM, tham gia công tác tổ chức các hội nghị cấp tỉnh, cấp Trung ương tổ chức
tại tỉnh Ninh Bình, công tác đối ngoại trong xây dựng NTM. Chủ trì, hướng dẫn
công tác cải cách hành chính, phối hợp thực hiện công tác thông tin báo chí,
tuyên truyền, thông tin về xây dựng NTM trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện
các Chương trình MTQG vào kế hoạch 5 năm, hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn để
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân
đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư các Chương trình MTQG theo tiến độ
và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh,
chủ trì, phối hợp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh
tham mưu cho HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên ngân sách tỉnh để thực
hiện Đề án theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hiệu quả kế hoạch, tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 30/6/2022. Hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện phong trào thi đua; thẩm định hồ sơ
đề nghị khen thưởng theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua..
6. Các sở, ngành có liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và
các nội dung, chương trình thành phần thuộc Chương trình đã được phân công, xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo nội
dung được phân công báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ động lồng ghép các chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực ngành phụ trách với Chương trình MTQG xây dựng NTM.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua gắn với xây dựng
NTM như cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”, phong
trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”... phát huy vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc việc lấy ý kiến đánh giá về sự hài lòng của người dân về kết quả
xây dựng NTM tại các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM
kiểu mẫu.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát các tổ chức tín dụng
trên địa bàn trong việc triển khai, thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM.
9. Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng
NTM tỉnh
Là cơ quan thường giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức triển khai,
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, các sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố xây dựng nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách tỉnh và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách huyện, xã để thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 2021-2025
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch vốn, dự kiến phân bổ vốn ngân sách của Chương trình
cho các địa phương để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm theo kế
hoạch gửi cơ quan thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của Chương trình MTQG xây dựng NTM mới trên địa bàn tỉnh theo từng nội
dung, lĩnh vực để báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình UBND tỉnh ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách và phương
án huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả đầu tư xây dựng NTM trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu,
nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Chương trình cho các
huyện, thành phố gửi cơ quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn các huyện, thành phố
có liên quan thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành
các mục tiêu của Chương trình MTQG xây dựng NTM;
- Chủ trì xây dựng hệ thống đánh giá giám sát
Chương trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện Chương trình quy trình đánh
giá, giám sát và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Chương
trình.
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh phân công nhiệm vụ
cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các sở, ngành và phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc tỉnh cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực
hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể định
kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình ở các địa
phương.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh
Bình
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục kịp thời phản ánh, những cách làm hay, những mô hình tốt
của các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong thực hiện Chương trình.
11. Các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Đề án NTM của tỉnh, các huyện, thành
phố xây dựng đề án NTM huyện, thành phố; cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện
đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra.
- Đối với huyện Kim Sơn chưa đạt chuẩn NTM: Ưu tiên
đầu tư cho các xã để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tiêu chí đối với các xã đã
đạt chuẩn NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; hoàn thiện các tiêu chí huyện
NTM đảm bảo đủ điều kiện để huyện đạt chuẩn NTM đúng kế hoạch.
- Đối với các huyện, thành phố còn lại: Duy trì,
nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được và tập trung xây dựng NTM nâng
cao, NTM kiểu mẫu, phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể đã nêu trong đề án
này.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, TỔ CHỨC SƠ
KẾT, TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện chế độ thông tin báo
cáo phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng và hết năm Ban Chỉ đạo các cấp tổ
chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trong năm, xác định phương
hướng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch năm sau, đồng thời thực hiện công tác thi đua
khen thưởng.
- Tổ chức tổng kết Chương trình vào cuối giai đoạn
2021-2025, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình giai
đoạn tiếp theo (nếu có) cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở
từng cấp.
IV. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết,
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình
MTQG xây dựng NTM tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Lưu VT, các VP, VPĐP NTM tỉnh.
Bh_VP3_ĐA01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN HẾT NĂM 2021
(Kèm theo Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Ninh
Bình)
TT
|
MỤC TIÊU
|
Kết quả đến
31/12/2016
|
Kết quả đến
31/12/2020
|
Kết quả đến
31/12/2021
|
A
|
CẤP HUYỆN
|
|
|
|
1
|
Huyện đạt chuẩn NTM
|
1
|
3
|
5
|
2
|
Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới
|
0
|
1
|
2
|
B
|
CẤP XÃ
|
|
|
|
I
|
Xã NTM
|
|
|
|
1
|
Mức đạt tiêu chí bình quân/xã
|
15,5
|
18,7
|
18,9
|
2
|
Kết quả số lượng tiêu chí đạt chuẩn theo quy định
của Bộ tiêu chí
|
|
|
|
2.1
|
Số xã đạt chuẩn (đạt 19 tiêu chí)
|
60
|
106
|
117
|
2.2
|
Số xã đạt 18 tiêu chí
|
0
|
0
|
0
|
2.3
|
Số xã đạt 17 tiêu chí
|
0
|
3
|
2
|
2.4
|
Số xã đạt 16 tiêu chí
|
4
|
1
|
0
|
2.5
|
Số xã đạt 15 tiêu chí
|
15
|
2
|
0
|
2.6
|
Số xã đạt 14 tiêu chí
|
2
|
3
|
0
|
2.7
|
Số xã đạt 13 tiêu chí
|
6
|
0
|
0
|
2.8
|
Số xã đạt 12 tiêu chí
|
6
|
1
|
0
|
2.9
|
Số xã đạt 11 tiêu chí
|
4
|
0
|
0
|
2.10
|
Số xã đạt 12 tiêu chí
|
9
|
0
|
0
|
2.11
|
Số xã đạt 10 tiêu chí
|
6
|
0
|
0
|
2.12
|
Số xã đạt 9 tiêu chí
|
4
|
0
|
0
|
2.13
|
Số xã đạt 8 tiêu chí
|
2
|
0
|
0
|
2.14
|
Số xã đạt 7 tiêu chí
|
1
|
0
|
0
|
2.15
|
Số xã đạt dưới 7 tiêu chí
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Kết quả đạt chuẩn theo từng tiêu chí thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia
|
|
|
|
3.1
|
Quy hoạch
|
119
|
119
|
119
|
3.2
|
Giao thông
|
71
|
112
|
118
|
3.3
|
Thủy lợi
|
85
|
119
|
119
|
3.4
|
Điện
|
116
|
119
|
119
|
3.5
|
Trường học
|
86
|
114
|
117
|
3.6
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
70
|
110
|
118
|
3.7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
87
|
119
|
119
|
3.8
|
Thông tin và truyền thông
|
119
|
119
|
119
|
3.9
|
Nhà ở dân cư
|
98
|
119
|
119
|
3.10
|
Thu nhập
|
77
|
113
|
119
|
3.11
|
Hộ nghèo
|
68
|
112
|
119
|
3.12
|
Lao động có việc làm
|
102
|
118
|
119
|
3.13
|
Tổ chức sản xuất
|
117
|
118
|
119
|
3.14
|
Giáo dục và đào tạo
|
112
|
119
|
119
|
3.15
|
Y tế
|
107
|
118
|
118
|
3.16
|
Văn hóa
|
103
|
119
|
119
|
3.17
|
Môi trường và an toàn thực phẩm
|
81
|
119
|
119
|
3.18
|
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
|
111
|
118
|
119
|
3.19
|
Quốc phòng và An ninh
|
118
|
115
|
119
|
II
|
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
0
|
0
|
17
|
III
|
Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
|
0
|
9
|
11
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NTM, NTM NÂNG CAO, NTM KIỂU
MẪU ĐẾN HẾT NĂM 2021
TT
|
Xã, huyện
|
Tổng số
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
A
|
CẤP HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Hoa Lư
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
2
|
TP Tam Điệp
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
3
|
Huyện Yên Khánh
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
4
|
Huyện Gia Viễn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
5
|
Huyện Yên Mô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
B
|
Xã đạt chuẩn NTM
|
117
|
3
|
12
|
23
|
20
|
20
|
10
|
11
|
7
|
11
|
I
|
Huyện Gia Viễn
|
20
|
0
|
2
|
3
|
4
|
4
|
3
|
4
|
0
|
0
|
1
|
Xã Gia Lập
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Gia Sinh
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Gia Tân
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Gia Thanh
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Gia Vân
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Gia Trấn
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Gia Tiến
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Gia Phú
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Gia Hưng
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Gia Vượng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
11
|
Xã Gia Thịnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
12
|
Xã Gia Hòa
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
13
|
Xã Gia Phong
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
14
|
Xã Gia Lạc
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
15
|
Xã Gia Trung
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
16
|
Xã Gia Xuân
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
17
|
Xã Gia Phương
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
18
|
Xã Liên Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
19
|
Xã Gia Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
20
|
Xã Gia Thắng
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
II
|
Huyện Hoa Lư
|
10
|
0
|
1
|
6
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Xã Ninh Giang
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Ninh An
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Ninh Thắng
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Ninh Vân
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Trường Yên
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Ninh Hải
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Ninh Mỹ
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Ninh Hòa
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Ninh Khang
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Ninh Xuân
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
III
|
Huyện Kim Sơn
|
21
|
0
|
2
|
3
|
4
|
4
|
2
|
1
|
2
|
3
|
1
|
Xã Thượng Kiệm
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Kim Đông
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Quang Thiện
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Tân Thành
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Yên Lộc
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Ân Hòa
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Lai Thành
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Đồng Hướng
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Như Hòa
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Lưu Phương
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
11
|
Xã Kim Chính
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
12
|
Xã Văn Hải
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
13
|
Xã Hùng Tiến
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
14
|
Xã Chất Bình
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
15
|
Xã Định Hóa
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
16
|
Xã Kim Định
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
17
|
Xã Cồn Thoi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
18
|
Xã Xuân Chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
19
|
Xã Hồi Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
20
|
Xã Kim Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
21
|
Xã Kim Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
IV
|
Huyện Nho Quan
|
26
|
0
|
3
|
4
|
2
|
4
|
3
|
2
|
3
|
5
|
1
|
Xã Đồng Phong
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Lạng Phong
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Phú Lộc
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Quỳnh Lưu
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Gia Lâm
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Văn Phú
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Yên Quang
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Sơn Hà
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Văn Phong
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Đức Long
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
11
|
Xã Gia Tường
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
12
|
Xã Gia Sơn
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
13
|
Xã Xích Thổ
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
14
|
Xã Gia Thủy
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
15
|
Xã Sơn Lai
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
16
|
Xã Sơn Thành
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
17
|
Xã Lạc Vân
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
18
|
Xã Văn Phương
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
19
|
Xã Thanh Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
20
|
Xã Cúc Phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
21
|
Xã Phú Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
22
|
Xã Kỳ Phú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
23
|
Xã Thạch Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
24
|
Xã Phú Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
25
|
Xã Quảng Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
26
|
Xã Thượng Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
V
|
Huyện Yên Khánh
|
18
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Xã Khánh Phú
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Khánh Thiện
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Khánh Thành
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Khánh Cường
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Khánh Hải
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Khánh Nhạc
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Khánh An
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Khánh Cư
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Khánh Thủy
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Khánh Trung
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Khánh Hòa
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Khánh Hội
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Khánh Hồng
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
14
|
Xã Khánh Mậu
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Khánh Công
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
16
|
Xã Khánh Lợi
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
17
|
Xã Khánh Tiên
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
18
|
Xã Khánh Vân
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
VI
|
Huyện Yên Mô
|
16
|
0
|
1
|
3
|
2
|
2
|
2
|
4
|
2
|
0
|
1
|
Xã Yên Thắng
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Yên Thái
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Yên Hòa
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Yên Từ
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Mai Sơn
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Yên Nhân
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Khánh Thịnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
8
|
Xã Yên Lâm
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
9
|
Xã Yên Mạc
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
10
|
Xã Yên Phong
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
11
|
Xã Khánh Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
12
|
Xã Khánh Thượng
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
13
|
Xã Yên Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
14
|
Xã Yên Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
15
|
Xã Yên Hưng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
16
|
Xã Yên Đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
VII
|
Thành phố Tam Điệp
|
3
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Xã Quang Sơn
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Yên Sơn
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
4
|
Xã Đông Sơn
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
VII
|
Thành phố Ninh Bình
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
2
|
Xã Ninh Phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Ninh Nhất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Ninh Tiến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
C
|
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
26
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
18
|
I
|
Huyện Gia Viễn
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
Xã Gia Lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Gia Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
II
|
Huyện Hoa Lư
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
Xã Ninh Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Ninh Thắng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
III
|
Huyện Kim Sơn
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
Xã Lưu Phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Thượng Kiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
IV
|
Huyện Nho Quan
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
Xã Gia Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Văn Phong
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
V
|
Huyện Yên Khánh
|
6
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
1
|
Xã Khánh Nhạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Khánh Cư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
3
|
Xã Khánh Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
4
|
Xã Khánh Cường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
5
|
Xã Khánh Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
6
|
Xã Khánh Tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
VI
|
Huyện Yên Mô
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
Xã Yên Lâm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
2
|
Xã Yên Thắng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
VII
|
Thành phố Tam Điệp
|
9
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
VIII
|
Thành phố Ninh Bình
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Xã Ninh Phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
D
|
Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
|
11
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
2
|
I
|
Huyện Gia Viễn
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Xã Gia Vân
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
II
|
Huyện Hoa Lư
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
1
|
Xã Ninh Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
2
|
Xã Ninh Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
3
|
Xã Trường Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
III
|
Huyện Kim Sơn
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Xã Đồng Hướng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
IV
|
Huyện Nho Quan
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Xã Đồng Phong
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
V
|
Huyện Yên Khánh
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Xã Khánh Thiện
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
2
|
Xã Khánh Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
VI
|
Huyện Yên Mô
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Xã Yên Từ
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
2
|
Xã Yên Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
VII
|
Thành phố Tam Điệp
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Xã Quang Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
E
|
Xã đạt chuẩn NTM đã giải thể hoặc được công nhận
thành phường
|
2
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Xã Yên Mật huyện Kim Sơn (Đã giải thể theo Nghị
quyết số 861/NQ-UBTVQH14)
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Yên Bình TP Tam Điệp (đã được công nhận thành
phường theo Nghị quyết số 904/NQ-UBTVQH13)
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN HẾT NĂM 2021
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Nội dung chỉ
tiêu
|
Giai đoạn
2010-2021
|
Chia ra
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
Giai đoạn
2010-2015
|
Giai đoạn
2016-2021
|
|
TỔNG SỐ
|
47.880.728
|
100,0
|
16.931.373
|
30.949.355
|
I
|
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
12.385.710
|
25,9
|
5.940.940
|
6.444.770
|
1
|
Vốn ngân sách Nhà nước trực tiếp
|
7.608.658
|
15,9
|
2.116.460
|
5.492.198
|
1.1
|
Ngân sách Trung ương
|
794.052
|
1,7
|
127.319
|
666.733
|
-
|
Đầu tư phát triển
|
628.100
|
1,3
|
123.000
|
505.100
|
-
|
Sự nghiệp kinh tế
|
165.952
|
0,3
|
4.319
|
161.633
|
1.2
|
Ngân sách địa phương
|
6.814.606
|
14,2
|
1.989.141
|
4.825.465
|
-
|
Ngân sách tỉnh
|
1.007.442
|
2,1
|
435.429
|
572.013
|
-
|
Ngân sách huyện
|
2.247.985
|
4,7
|
735.257
|
1.512.728
|
-
|
Ngân sách xã
|
3.559.179
|
7,4
|
818.455
|
2.740.724
|
2
|
Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác
|
4.777.052
|
10,0
|
3.824.480
|
952.572
|
II
|
VỐN TÍN DỤNG
|
20.915.549
|
43,7
|
3.417.663
|
17.497.886
|
III
|
VỐN DOANH NGHIỆP
|
2.410.291
|
5,0
|
1.127.979
|
1.282.312
|
IV
|
VỐN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
|
12.169.178
|
25,4
|
6.444.791
|
5.724.387
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC HỖ TRỢ CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN
TT
|
Nội dung
|
Mức hỗ trợ
|
Đối tượng hỗ trợ/Phương
thức hỗ trợ
|
I
|
Hỗ trợ bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan
nông thôn, đẩy mạnh công tác an ninh trật tự nông thôn
|
1
|
Hỗ trợ mô hình, dự án thu gom, phân loại, xử lý
rác thải, nước thải tại nguồn khu vực nông thôn
|
Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện, tối đa không quá
100 triệu/mô hình, dự án
|
Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cơ quan
quản lý chương trình cấp tỉnh; ưu tiên triển khai trên địa bàn các xã, thôn
đăng ký đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu
|
2
|
Hỗ trợ mô hình Đường cây xanh, đường hoa nông
thôn để đảm bảo tiêu chí cây xanh
|
Hỗ trợ 100% kinh phí mua cây giống, tối đa không
quá 100 triệu/mô hình, dự án
|
Cơ quan quản lý Chương trình cấp tỉnh, ưu tiên
triển khai tại các xã, thôn đăng ký đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu
|
3
|
Hỗ trợ mở rộng mô hình hiệu quả về giữ gìn an
ninh trật tự nông thôn
|
Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện, tối đa không quá
100 triệu/mô hình, dự án
|
Cơ quan quản lý an ninh trật tự xã hội ưu tiên
triển khai trên địa bàn các xã đăng ký nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu
|
II
|
Hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn
|
1
|
Hỗ trợ nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động
của các HTX nông nghiệp
|
Hỗ trợ 50% chi phí thực hiện, tối đa không quá
300 triệu đồng/mô hình, dự án
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan, ưu tiên triển
khai trên địa bàn các xã đăng ký nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
|
III
|
Hỗ trợ phát triển du lịch nông thôn
|
|
Hỗ trợ phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn,
phát huy văn ho á truyền thống trong xây dựng NTM
|
Hỗ trợ 50% chi phí thực hiện, tối đa không quá
500 triệu đồng/mô hình, dự án
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan, ưu tiên triển
khai trên địa bàn các xã đăng ký nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
|
IV
|
Hỗ trợ Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công
tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng NTM
|
Hỗ trợ 100% kinh phí triển khai thực hiện theo dự
toán được cấp thẩm quyền phê duyệt:
|
Ban chỉ đạo CTMTQG tỉnh, Văn phòng điều phối NTM
tỉnh, các cơ quan phụ trách tiêu chí, quản lý Chương trình
|
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình;
|
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, thay đổi
tư duy của cán bộ các cấp và người dân về NTM;
|
- Truyền thông về xây dựng NTM: hội nghị, hội thảo,
tuyên truyền, quảng bá; xây dựng, nâng cấp trang thông tin điện tử của tỉnh về
xây dựng NTM...
|
[1] Hiệu quả về sử dụng các nguồn lực; toàn diện
ở mọi lĩnh vực, các cấp, các vùng miền; bền vững về môi trường, biến động thị
trường và biến đổi khí hậu