HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2022/NQ-HĐND
|
Bình Dương, ngày
12 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 263/TTr-HĐND
ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự thảo
Nghị quyết ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 108/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban
Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương khóa X, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND cấp huyện;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương;
- Website, Báo, Đài PTTH Bình Dương;
- Các phòng thuộc Văn phòng, App, Web;
- Lưu: VT, Tn (5).
|
CHỦ TỌA
PHÓ CHỦ TỊCH HĐND TỈNH
Nguyễn Trường Nhật Phượng
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định bí mật
nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước;
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật
nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ
theo thời hạn quy định, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán
bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo
vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu
có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc
đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp
lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước
trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy
tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi
chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính
năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền
cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật
nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và
mạng viễn thông.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Việc
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc
các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
2. Trách nhiệm xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước do Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra.
- Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước do các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra.
- Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành, tạo ra.
3. Trình tự, thủ tục xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
a) Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải thực hiện đúng các quy định sau:
- Đối với bí mật nhà nước dưới
dạng văn bản, người soạn thảo phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định
bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng
bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước tại tờ trình duyệt ký văn bản hoặc phiếu đề xuất độ mật văn bản. Văn bản
bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số” (trừ văn bản điện tử), dấu chỉ độ mật ở
trang đầu tài liệu; thể hiện số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo (hoặc
đánh máy), được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “Nơi nhận” của tài liệu.
- Trường hợp văn bản điện tử,
người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm
quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử
khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
- Đối với bí mật nhà nước được lưu
giữ trong băng, đĩa, bản ghi hình, bản ghi âm, bản điện tử, địa điểm, lời nói
và các dạng khác nhưng không thể đóng dấu xác định độ mật của bí mật nhà nước
thì phải được xác định độ mật tại văn bản xác định độ mật theo độ mật cao nhất
của bí mật nhà nước được lưu giữ ở bên trong.
- Đối với dự thảo văn bản, tài
liệu bí mật nhà nước cần gửi để lấy ý kiến tổ chức, cá nhân liên quan thì phải
xác định độ mật tại văn bản gửi xin ý kiến và dự thảo tài liệu bí mật nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân nhận văn bản phải có trách nhiệm quản lý, bảo vệ theo quy
định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Dự thảo văn bản, tài liệu có
nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính
thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo
ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.
b) Cán bộ, công chức khi tiếp
nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật
nhà nước phải báo cáo đề xuất người đứng đầu cơ quan để xác định. Người được
giao xử lý phải có văn bản đề xuất để người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định
bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Văn thư Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đóng dấu độ mật vào văn
bản, tài liệu đúng theo độ mật đã được cấp thẩm quyền quyết định xác định tại
“Phiếu đề xuất độ mật” hoặc “Tờ trình duyệt, ký văn bản” (phải đóng dấu độ mật
tương ứng cho cả tài liệu ban hành kèm theo như: phụ lục, bảng thống kê, quy định
ban hành kèm theo nghị quyết…). Dấu mật phải được đóng dấu bằng mực đỏ tươi,
không được đóng dấu độ mật lên tài liệu gốc rồi mới nhân bản, phát hành.
Điều 6. Việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước
là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính
của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình
ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước
gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Thẩm quyền cho phép sao chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật và Mật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật
và Mật thuộc phạm vi quản lý.
c) Trưởng các phòng trực thuộc
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại điểm a, điểm b, khoản
2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền được thực hiện thường xuyên
hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó
xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết
định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được
ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, người
làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước và được người có
thẩm quyền tại khoản 2 Điều này cho phép.
5. Phương tiện, thiết bị sử dụng
để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
6. Trình tự, thủ tục sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi được người có thẩm
quyền tại khoản 2 Điều này chỉ đạo thì người thực hiện sao, chụp bí mật nhà nước
phải lập đề xuất sao, chụp bí mật nhà nước để trình người có thẩm quyền ký phê
duyệt. Sau đó tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; chỉ
sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hư hỏng.
b) Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm đảm bảo an toàn do người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
c) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước (Bản sao y bản chính, Bản sao lục) phải được đóng dấu “Bản sao số” và dấu
“Bản sao bí mật nhà nước” theo quy định. Phải ghi đầy đủ nội dung vào dấu theo
quy định gồm: số thứ tự bản sao; hình thức sao (nếu là bản sao y bản chính thì
ghi “Sao y”; nếu là Bản sao lục thì ghi “Sao lục”); thời gian; số lượng; nơi nhận;
chức vụ của người cho phép sao.
Trường hợp tài liệu bí mật nhà
nước cần sao, gửi đến nhiều cơ quan, tổ chức: Đối với cơ quan có con dấu riêng
thì người có thẩm quyền sao có thể ký một lần, sau đó nhân bản đúng số lượng cần
sao và đóng dấu của cơ quan, dấu “Bản sao số” và phát hành theo quy định. Đối với
đơn vị không có con dấu riêng, người có thẩm quyền sao phải ký tên trên tất cả
các bản cần sao.
d) Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước: phải thực hiện theo mẫu “Trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội
dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu
của cơ quan.
đ) Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước: phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan.
e) Đối với bí mật nhà nước sao,
chụp ở dạng băng, đĩa và các thiết bị lưu trữ khác không thể đóng dấu xác định
độ mật thì phải được xác định bằng văn bản xác định độ mật theo quy định. Các bản
sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc.
g) Cơ quan, đơn vị phải lập “Sổ
quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để ghi nhận, quản lý, theo dõi việc sao, chụp
bí mật nhà nước.
7. Chỉ sao, chụp đúng số bản
cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện
theo đúng quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được
bảo vệ như bản gốc.
Điều 7. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu chứa bí mật nhà nước
sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ theo trình tự thời
gian và độ mật, có bảng thống kê tài liệu chi tiết kèm theo; tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải để trong tủ có khóa; nơi lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được xây dựng chắc chắn, có phương án bảo vệ.
2. Vật chứa bí mật nhà nước dưới
dạng băng, đĩa, ổ cứng, USB và các thiết bị có tính năng sao, chụp, lưu giữ phải
được thống kê, lưu giữ riêng và được xác định độ mật bằng “văn bản xác định độ
mật” theo độ mật cao nhất của bí mật nhà nước được lưu giữ bên trong vật chứa
bí mật nhà nước. Vật chứa bí mật nhà nước là máy vi tính phải được bảo quản
trong phòng có khóa bảo vệ chắc chắn.
3. Cán bộ, công chức khi sử dụng
các thiết bị lưu trữ, tin học cá nhân (thẻ nhớ, USB, máy tính xách tay...) để
lưu trữ, soạn thảo tin, tài liệu chứa bí mật nhà nước phục vụ yêu cầu công tác
phải đăng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và có biện pháp bảo mật cho
thiết bị, thông tin lưu trữ.
4. Định kỳ hàng năm, phải thống
kê bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự thời gian, độ mật theo
quy định.
Điều 8. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Yêu cầu của việc vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước hoặc văn thư của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh thực hiện và chỉ được thực hiện khi được người có thẩm quyền cho phép.
b) Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm
phong. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện
pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
c) Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng
diện rộng), mạng viễn thông và việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực
hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
d) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
2. Quy trình giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai,
bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải được bảo vệ và đóng dấu theo độ mật và được niêm
phong bằng dấu của cơ quan ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách
nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được ghi nhận, quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
3. Quy trình nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”; trường
hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới
được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải
chuyển ngay đến người có tên trên phong bì; nếu người có tên trên phong bì đi vắng
và trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến người đứng đầu cơ quan,
đơn vị hoặc người được ủy quyền giải quyết.
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị để có biện pháp
xử lý.
4. Thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước
a) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi” khi dự thảo lấy ý kiến góp ý hoặc khi sử
dụng tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thì văn thư hoặc người phát tài liệu
phải có trách nhiệm thu hồi hoặc trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn ghi trên
văn bản. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu
không bị thất lạc.
b) Người nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm trả lại tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”
đúng thời gian quy định ghi trên văn bản.
Điều 9.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó
được ủy quyền trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo
cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo
cáo người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này về việc quản
lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ chức.
4. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản và đảm
bảo an toàn, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác và lực lượng Công an để có biện pháp xử
lý và khắc phục hậu quả.
Điều 10.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và
Mật thuộc lĩnh vực quản lý.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc
lĩnh vực quản lý.
c) Trưởng các phòng thuộc Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Cơ quan đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền nêu tại khoản
1 Điều này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ
chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Cá nhân đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền nêu tại khoản
1 Điều này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số căn cước công dân, chứng
minh nhân dân, hộ chiếu, chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do
Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến
hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ
quan chức năng.
5. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được quy định như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn
vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện
cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
b) Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Tổ
chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
do Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức
1.Việc tổ chức kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý của
người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
a) Đối với các kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước không có yếu tố nước
ngoài
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước độ Tối mật và Mật.
- Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc Tổ chức phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật.
- Trưởng các phòng thuộc Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật.
b) Đối với các kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có yếu tố nước ngoài
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
báo cáo xin ý kiến Thủ tướng chính phủ quyết định việc tổ chức kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Thành phần tham dự kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thành phần tham dự còn bao
gồm đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Địa điểm tổ chức kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước: phải tổ chức
trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; trường hợp tổ chức
ở ngoài trụ sở làm việc, người có thẩm quyền tại khoản 1 điều này quyết định tổ
chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp để bảo đảm an toàn, phòng ngừa hoạt động
thu thập bí mật nhà nước.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có
dây và các phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn
trước khi lắp đặt, sử dụng, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ
trang bị. Trường hợp kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ
đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang
thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.
Đối với kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của
chủ tọa kỳ họp hoặc người chủ trì phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan, tổ chức chủ trì kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể
là:
a) Kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ
quan chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; phải
có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ
chức và phương án giải quyết, xử lý;
b) Người tham dự kỳ họp, phiên
họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành
phần theo yêu cầu của cơ quan chủ trì;
c) Kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải
niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức quyết định tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
8. Người tham dự kỳ họp, phiên
họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo
vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của
chủ tọa kỳ họp hoặc người chủ trì phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 13.
Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là tăng độ
mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. Việc điều chỉnh độ mật
phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền điều chỉnh độ mật.
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành, tạo ra.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị mình
ban hành, tạo ra
3. Bí mật nhà nước sau khi điều
chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc
tăng, giảm độ mật. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật phải có
văn bản thông báo việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông báo việc điều chỉnh
độ mật phải có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản xác định việc điều chỉnh độ mật
tương ứng với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14.
Giải mật
1. Bí mật nhà nước được giải mật
trong các trường hợp sau:
a) Bí mật nhà nước đương nhiên
giải mật
- Khi bí mật nhà nước hết thời
hạn bảo vệ và hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Không còn thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
Trường hợp này các cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản (hoặc hình thức khác)
xác định việc giải mật và thông báo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
b) Bí mật nhà nước được giải mật
toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế xã hội, hội nhập, hợp tác
quốc tế.
2. Trường hợp bí mật nhà nước cần
giải mật toàn bộ bí mật nhà nước hoặc một phần bí mật nhà nước theo quy định tại
điểm b khoản 2 điều này thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Thẩm quyền giải mật
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định giải mật bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra.
- Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
quyết định giải mật bí mật nhà nước do cơ quan ban hành, tạo ra.
b) Thành lập Hội đồng giải mật
Việc thành lập Hội đồng giải mật
phải do người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước ban hành quyết
định thành lập có thành phần gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị xác định bí
mật nhà nước làm chủ tịch Hội đồng; đại diện các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan. Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước quyết định.
c) Sau khi người có thẩm quyền
quyết định giải mật ban hành quyết định giải mật, thì bí mật nhà nước phải được
đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật (trừ trường hợp
bí mật nhà nước được giải mật một phần).
d) Trong trường hợp giải mật một
phần bí mật nhà nước thì cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật phải đưa phần nội
dung đã giải mật vào quyết định giải mật. Đồng thời, tài liệu bí mật nhà nước
(có một phần nội dung được giải mật) vẫn tiếp tục được bảo quản, lưu giữ theo
đúng quy định và không được đóng dấu giải mật vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước.
đ) Hồ sơ giải mật bí mật nhà nước
phải được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật, bao gồm: Quyết định
thành lập Hội đồng giải mật; danh mục (hoặc hình thức văn bản khác) bí mật nhà
nước được đề nghị giải mật (kèm theo bảng thuyết minh giải mật từng loại tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước); biên bản họp Hội đồng giải mật có chữ ký của các
thành viên; văn bản thể hiện ý kiến tham gia của cơ quan chức năng liên quan đến
việc giải mật (nếu có); quyết định giải mật.
e) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật phải thông báo cho tổ
chức, cá nhân liên quan đã nhận bí mật nhà nước biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc
có văn bản xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước đang quản lý.
Điều 15.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu
giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ
gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đảm bảo không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước, quá
trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi
hình dạng, tính năng, tác dụng, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu
hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, độ Tối mật,
độ Mật.
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật.
c) Người đang quản lý tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều này và phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điềm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định
tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp
lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp
lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này quyết định.
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu
trữ bao gồm Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; Danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; Biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; Quyết định
tiêu hủy, Biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 16.
Biểu mẫu sử dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu đảm bảo đầy đủ về số
lượng, nội dung, thống nhất về hình thức, kích thước theo đúng quy định tại
Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Mực dùng để đóng dấu các loại
dấu, biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ
liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải
bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA của Bộ Công an.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Hàng năm, chỉ đạo các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác
giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước
trong quá trình tổ chức các hoạt động theo phạm vi lĩnh vực phụ trách của Ban.
2. Tổ chức giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của đại biểu, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản
pháp luật liên quan và Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ
quan của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công công chức thuộc Phòng Hành chính -
Tổ chức - Quản trị có đủ tiêu chuẩn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ kiêm
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Văn thư cơ quan Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm quản lý con dấu, đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí
mật nhà nước và thực hiện các nội dung khác về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật.
5. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, lập dự toán kinh phí bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh và
các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng năm, theo nhiệm
kỳ hoặc đột xuất, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện Quy chế; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cập nhật kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế, đề xuất các
nội dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm: Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và
Quy chế này; thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước; sử dụng bí mật nhà
nước đúng mục đích; thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước theo yêu cầu và hướng dẫn
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm: Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; đề
xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà
nước do mình trực tiếp quản lý; trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước thì người quản lý trực tiếp phải có biện pháp xử lý và báo
cho người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí
mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục.
Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 20. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung cần thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung Quy chế./.