ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1222/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 23
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 324-KH/TU, NGÀY 26/3/2024 CỦA TỈNH UỶ
CAO BẰNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW, NGÀY 25/12/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Triển khai Kế hoạch số
324-KH/TU, ngày 26/3/2024 của Tỉnh uỷ Cao Bằng thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW,
ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng (Kế hoạch số 324- KH/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc và cụ thể hóa các nội dung được nêu trong Chỉ thị số 28-CT/TW,
Kế hoạch số 324-KH/TU nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị và toàn xã hội về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em; xem đây là nội dung đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị,
nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, bảo đảm cho trẻ em được chăm sóc, giáo dục và bảo vệ tốt nhất.
- Bảo đảm thực hiện các quyền
trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực
có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi
trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện để thực hiện ngày càng tốt hơn các
quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa
các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng miền.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban ngành, UBND các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị số 28-CT/TW, Kế hoạch số 324-KH/TU và Kế hoạch này, gắn với thực hiện
đồng bộ, thống nhất với các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến trẻ em, chính sách xã hội, y tế, giáo dục, xây dựng gia
đình và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị. Chú trọng kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình triển khai thực hiện.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong công tác chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em, để trẻ em được giáo dục, chăm lo trong điều kiện tốt nhất, nhằm
đảm bảo ổn định cuộc sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Huy động sự tham gia vào cuộc
tích cực của cả hệ thống chính trị, nhân dân, các doanh nghiệp và các nhà hảo
tâm trong việc thực hiện Chỉ thị số 28- CT/TW và kế hoạch của Tỉnh uỷ trên địa
bàn tỉnh.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị và toàn xã hội về công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, coi đây là nội dung đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị để tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển toàn diện trẻ
em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 87% vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh xuống còn dưới 10‰ vào năm 2025 và dưới 9‰ vào năm 2030; giảm
tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn 15‰ vào năm 2025 và 13,6 ‰ vào
năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn 18,5‰ vào năm 2025 và dưới
15‰ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) xuống
dưới 16,4% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống 29,8% vào năm 2025 và dưới 27% vào năm 2030;
tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh ở mức dưới 10% vào
năm 2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 95% với 12 loại vắc xin vào năm 2025 và 95% với
14 loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Loại trừ lây truyền
HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến
năm 2030.
b) Về bảo vệ trẻ em:
- Chỉ tiêu 8: Giảm dần tỷ lệ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt; trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm dần tỷ lệ trẻ
em bị xâm hại hằng năm giai đoạn từ năm 2024 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm dần
tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000
vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c) Về giáo dục, văn hóa, vui
chơi, giải trí cho trẻ em:
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,5% vào năm 2025 và 99,8% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 98% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 90% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,8% vào năm 2025 và dưới
0,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55%
vào năm 2025, 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào
năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Về sự tham gia của trẻ em
vào các vấn đề về trẻ em:
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo quán triệt và cụ thể hoá chủ trương, quy định của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước về công tác trẻ em phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hằng năm, gắn với những mục
tiêu xây dựng nguồn nhân lực tỉnh Cao Bằng từ năm 2025 đến năm 2030, định hướng
đến năm 2045, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm,
gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân
dân; phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và vận
động Nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo
dục, bảo vệ trẻ em, bảo đảm cho trẻ em trên địa bàn tỉnh được thụ hưởng lợi ích
tốt nhất, không bị phân biệt đối xử, được bày tỏ ý kiến và được lắng nghe.
2. Công tác
đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu đối với trẻ em
- Bảo đảm vai trò chủ đạo của
ngân sách nhà nước, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính sách đối với
trẻ em; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, cung cấp dịch vụ
xã hội, dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật,
thể dục, thể thao cho trẻ em,… nhất là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, xã an toàn khu.
- Tăng cường chính sách xã hội
hoá, khuyến khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia, phối
hợp thực hiện tốt các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sự chuyển
biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em; chú trọng truyền thông, giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng thực
hiện quyền trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em.
Chủ động đổi mới hình thức phổ
biến, tuyên truyền, quán triệt theo hướng linh hoạt, phong phú về nội dung, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quá trình triển khai, thực
hiện, tuyên truyền sâu rộng trên truyền thông xã hội, phù hợp với từng nhóm đối
tượng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
4. Tiếp tục
tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em
Nghiên cứu, rà soát và đánh giá
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách (xã hội hóa, phân
bổ nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp dịch vụ…) và triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho phù hợp giai
đoạn mới.
5. Nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước về công tác trẻ em
- Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ban, ngành, các tổ chức, cơ quan, đơn vị các cấp trong các hoạt động
nhằm thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em. Thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu trong các chương
trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về công tác trẻ em, như Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030; Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai
đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030; Chương trình can thiệp để giảm tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Chương trình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn
2023-2030 và các chương trình, kế hoạch khác liên quan đến trẻ em[1].
- Đảm bảo bố trí ổn định đội
ngũ công chức chuyên trách về công tác trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, cộng tác viên
trẻ em ở thôn, xóm, tổ dân phố; xây dựng cơ chế bố trí nhân viên công tác xã hội
đối với trẻ em, người làm công tác bảo vệ trẻ em ở cấp xã theo quy định của Luật
Trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo
trợ, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em.
Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại, bạo
lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị
nghiêm cấm khác.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành.
6. Nâng cao
hiệu quả thực hiện các chính sách liên quan đến trẻ em
- Nâng cao hiệu quả thực hiện
các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt
động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch tạo sự đồng bộ, phát triển
liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đẩy mạnh phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi; phát triển hệ thống phúc lợi, dịch vụ
xã hội cho trẻ em theo hướng liên thông, chất lượng, thuận lợi trong tiếp cận.
Xây dựng môi trường gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện,
bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài
năng, trí tuệ.
- Tăng cường phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường; chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, chuẩn bị cho trẻ em sống có
trách nhiệm, thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội,
quê hương đất nước phù hợp với lứa tuổi.
- Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước
thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến
phát triển toàn diện; không để trẻ em làm công việc ảnh hưởng đến học tập, sức
khoẻ, phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần; phát triển hệ thống tư pháp thân
thiện và bảo vệ trẻ em; phát triển các sản phẩm văn hoá, văn học - nghệ thuật,
giáo dục lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em.
7. Tăng cường
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần
chúng, tổ chức xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác vận động,
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
phong trào "Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em" gắn với cuộc
vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".
Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô
hình, sáng kiến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; kịp thời phản ánh, phối hợp
giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Bảo đảm quyền trẻ em, tạo điều
kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà
trường, tổ chức của trẻ em. Tăng cường hợp tác, tham gia vào các phong trào về
thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em do Chính phủ chỉ đạo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Triển
khai các nhiệm vụ và giải pháp hoàn thành các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12,
22, 23, 24 của Kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác
viên ở cộng đồng dân cư.
- Tăng cường quản lý các hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em và các hoạt động xã hội, từ thiện tại các
cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện
Kế hoạch.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, tiêm chủng,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện có
hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết
tật; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em gắn với việc phòng, chống tai nạn
thương tích tại cộng đồng; chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến
2045; Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 và một
số Chương trình khác có nội dung liên quan đến trẻ em.
- Củng cố kiện toàn mạng lưới
chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
- Hướng dẫn triển khai, chỉ đạo
thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6, của Kế hoạch.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương tổ chức thực hiện các mục tiêu về giáo dục, chỉ đạo triển
khai có hiệu quả công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, giữ vững kết
quả phổ cập giáo dục các bậc học; xây dựng trường học thân thiện, an toàn, tạo
môi trường sư phạm lành mạnh, ngăn chặn kịp thời các hành vi bạo lực đối với trẻ
em trong các trường học.
- Hướng dẫn triển khai, chỉ đạo
thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các phòng Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở giáo dục tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền,
bổn phận và trách nhiệm của trẻ em, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của
cấp học, phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em; phối hợp với các cấp chính quyền,
các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân đưa trẻ đến trường, hạn chế thấp nhất
tình trạng trẻ em bỏ học.
- Tăng cường phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường; chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, chuẩn bị cho trẻ em sống có
trách nhiệm, thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội,
quê hương đất nước phù hợp với lứa tuổi.
4. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến trong nhân dân về
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa".
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa, nhằm ngăn ngừa các sản phẩm văn hóa độc hại đảm bảo trẻ em được tiếp
cận môi trường văn hóa lành mạnh trong đó đặc biệt quan tâm tới nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng môi trường gia đình
an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể
chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ. Phát triển các sản phẩm văn hoá,
văn học - nghệ thuật lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em.
- Hướng dẫn triển khai, chỉ đạo
thực hiện các chỉ tiêu 13, 21 của Kế hoạch.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
trên môi trường mạng.
- Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước
thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến
phát triển toàn diện của trẻ em. Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập
các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động
thông tin, truyền thông.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát,
chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm,
sản phẩm thông tin, các điểm dịch vụ trò chơi trực tuyến dành cho trẻ em có nội
dung đồi trụy, kích động bạo lực không phù hợp với trẻ em.
6. Công
an tỉnh
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp, chủ động nắm chắc tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn
và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại trẻ em. Tạo chuyển biến tích cực về tình
hình an ninh trật tự, góp phần xây dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh để
trẻ em được chăm sóc, bảo vệ và phát triển. Làm tốt công tác phòng ngừa, điều
tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến trẻ em để thực hiện chỉ
tiêu 9 của Kế hoạch.
- Nâng cao chất lượng công tác
điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi xâm hại trẻ em theo đúng quy định của
pháp luật. Đồng thời làm rõ các nguyên nhân, điều kiện phạm tội để kiến nghị
các giải pháp phòng ngừa hiệu quả đối với tội phạm này.
7. Sở Tư
pháp
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; hộ tịch; nuôi con nuôi;
trợ giúp pháp lý đối với trẻ em; phối hợp thực hiện tuyên truyền pháp luật liên
quan đến trẻ em.
- Hướng dẫn triển khai, chỉ đạo
thực hiện chỉ tiêu 14 của Kế hoạch.
8. Sở Tài
chính: Căn cứ đề nghị của các cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm
quyền nguồn kinh phí thực hiện các nội dung tại dự thảo Kế hoạch đảm bảo theo
quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối của ngân
sách địa phương.
9. Các Sở,
Ban ngành tỉnh, cơ quan liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch vào các chương trình, Kế hoạch liên quan hàng năm của đơn vị.
10. UBND
huyện, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực, nhân lực,
đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đảm bảo phù
hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác
viên ở cộng đồng dân cư.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền trẻ
em; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được hưởng thụ
lợi ích tốt nhất, không bị phân biệt đối xử, được bày tỏ ý kiến và được lắng
nghe.
- Khẩn trương hoàn thiện, thường
xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Theo dõi, đánh giá, báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch tại địa phương.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình chủ động tham gia và vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên tham gia thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; đẩy
mạnh công tác vận động, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em" gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ
trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em; kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan
đến trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch, các Sở, Ban, ngành tỉnh,
UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai thực
hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để tổng hợp, báo cáo các cơ quan cấp trên theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh
thực hiện Kế hoạch số 324-KH/TU, ngày 26/3/2024 của Tỉnh uỷ Cao Bằng về thực hiện
Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Căn cứ nhiệm vụ giao, các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Cao Bằng, Đài PT-TH Cao Bằng;
- VP UBND tỉnh; LĐVP; CVVX, TT Thông tin;
- Lưu: VT, VXHN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Trường Huy
|
[1] Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021; Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022; Quyết định số
1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021; Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021; Quyết định
số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021; Quyết định số 1591/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định số 712/QĐ- UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh về
chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trẻ em địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Kế hoạch 1170/KH-UBND ngày 12/5/2020 của UBND tỉnh chương trình phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch 2166/KH-UBND
ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy
định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; Kế hoạch 2558/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 1572/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh chương
trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng
giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 313/KH- UBND ngày
17/02/2023 của UBND tỉnh phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2023 - 2030
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Chương trình phối hợp số
2060/CTPH-SLĐTBXH-GDĐT-YT-CAT ngày 08/11/2023 của Sở Lao động-TBXH - Sở Giáo dục
và Đào tạo - Sở Y tế - Công an tỉnh Chương trình phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án vận động nguông lực xã hội hỗ
trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoach 763/KH-UBND ngày 18/3/2019 của UBND tỉnh về
thực hiện đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu
đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025 tỉnh Cao Bằng.