Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 5161/VBHN-BLĐTBXH 2024 Thông tư lập hồ sơ chế độ ưu đãi người có công
Số hiệu:
5161/VBHN-BLĐTBXH
Loại văn bản:
Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký:
Nguyễn Bá Hoan
Ngày ban hành:
23/10/2024
Ngày hợp nhất:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5161/VBHN-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2024
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ, QUẢN
LÝ HỒ SƠ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN
Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH
ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có
liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học đối với người hoạt động kháng chiến
và con đẻ của họ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2014.
Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Người có công;
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quảm
lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.[1]
Chương 1.
THỦ TỤC LẬP
HỒ SƠ
MỤC
1 [2] (được bãi bỏ)
MỤC
2 [3] (được bãi bỏ)
MỤC
3 [4] (được bãi bỏ)
MỤC
4 [5] (được bãi bỏ)
MỤC
5 [6] (được bãi bỏ)
MỤC
6 [7] (được bãi bỏ)
MỤC 7. BỆNH BINH
Điều
24. [8] (được bãi bỏ)
Điều 25. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bệnh tật
1. Đối
với trường hợp đang tại ngũ phải có giấy ra viện sau khi điều trị bệnh và một
trong các giấy tờ sau:
a)
Trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 33 của Nghị định: Phiếu
chuyển thương, chuyển viện; bản sao lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch
công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác;
b)
Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33 của Nghị định: Giấy xác nhận
hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp căn cứ vào hồ sơ, lý lịch và địa bàn
hoạt động;
c)
Trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 33 của Nghị định: Bản sao lý lịch
quân nhân, lý lịch công an nhân dân có ghi đầy đủ quá trình công tác;
d)
Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 33 của Nghị định: Quyết định
giao đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp;
đ)
Trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 33 của Nghị định: Biên bản xảy
ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập;
e)
Trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 33 của Nghị định: Quyết định
hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
2.
Trường hợp quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 33 của Nghị định căn cứ
vào các giấy tờ sau:
a) Một
trong các giấy tờ quy định tại Điểm a, b, d Khoản 1 Điều này.
Trường
hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành
vi thì căn cứ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an;
b)
Các giấy tờ được cấp trong thời gian tại ngũ có ghi mắc bệnh kèm bệnh án điều
trị tâm thần do bệnh cũ tái phát của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên.
Trường
hợp sau khi xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần làm mất năng lực hành
vi thì căn cứ vào bệnh án điều trị của bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên;
c)
Quyết định phục viên hoặc quyết định xuất ngũ.
Trường
hợp không còn quyết định thì phải có giấy xác nhận của Ban Chỉ huy quân sự huyện
hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an.
d)
Biên bản đề nghị xác nhận bệnh binh của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mắc bệnh
cư trú (Mẫu BB4 ).
Điều 26. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ
1.[9]
(được bãi bỏ)
2.
Người mắc bệnh quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 33 của Nghị định
a) Người
mắc bệnh hoặc thân nhân làm đơn đề nghị giải quyết chế độ kèm giấy tờ quy định
tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 25 của Thông tư này gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đơn có trách nhiệm
xác minh, lập biên bản đề nghị xác nhận bệnh binh kèm giấy tờ quy định tại Điểm
a Khoản này gửi Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Công an;
c)
Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công
an trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ quy định tại Điểm
b Khoản này, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy xác nhận về thời gian phục vụ
trong quân đội, công an (trong trường hợp không còn quyết định phục viên hoặc
xuất ngũ); chuyển các giấy tờ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận bệnh tật theo quy định của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
d) Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giới thiệu ra Hội đồng giám định y
khoa có thẩm quyền;
đ) Cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an căn cứ biên bản kết luận của
Hội đồng giám định y khoa để ra quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ
cấp, phụ cấp; chuyển đến cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh
cư trú để thực hiện chế độ ưu đãi.
MỤC
8 [10] (được bãi bỏ)
MỤC
9 [11] (được bãi bỏ)
MỤC
10 [12] (được bãi bỏ)
MỤC
11 [13] (được bãi bỏ)
MỤC
12 [14] (được bãi bỏ)
Chương
2 [15] (được bãi bỏ)
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
52. [16] (được bãi bỏ)
Điều
53. [17] (được bãi bỏ)
Điều 54. Hiệu lực thi hành [18]
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 và thay thế Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006,
Thông tư số 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007, Thông tư số 25/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 15 tháng 11 năm 2007, Thông tư số 08/2009/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 4
năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để xem xét, giải quyết./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
PHỤ LỤC I
KÝ HIỆU HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao
động và Thương binh và Xã hội)
1.
Ký hiệu hồ sơ các đối tượng:
LOẠI HỒ SƠ
KÝ HIỆU
Người hoạt động cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (cán bộ lão thành cách mạng)
LT
Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (cán
bộ tiền khởi nghĩa)
TKN
Liệt sĩ
LS
Anh hùng
AH
Thương binh
AQ
Thương binh loại B
BQ
Người hưởng chính
sách như thương binh
CK
Bệnh binh
BB
Người hoạt động cách
mạng bị bắt và tù đày
BT
Người hoạt động
kháng chiến
KC
Người có công giúp đỡ
cách mạng
CC
Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
HH
Tuất từ trần
TT
2.
Ký hiệu hồ sơ theo thời kỳ
LOẠI HỒ SƠ
KÝ HIỆU
Trước Cách mạng tháng
8 năm 1945
TCM
Trong kháng chiến chống
Pháp (8/1945 - 20/7/1954)
CP
Trong kháng chiến chống
Mỹ (21/7/1954 - 30/4/1975)
CM
Bảo vệ Tổ quốc (sau
30/4/1975)
BV
PHỤ LỤC II
KÝ HIỆU CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
TT
Tên tỉnh, thành phố
Ký hiệu
TT
Tên tỉnh, thành phố
Ký hiệu
1.
An Giang
AGG
33.
Kon Tum
KTM
2.
Bắc Kạn
BKN
34.
Long An
LAN
3.
Bình Dương
BDG
35.
Lai Châu
LCU
4.
Bình Định
BDH
36.
Lào Cai
LCI
5.
Bắc Giang
BGG
37.
Lâm Đồng
LDG
6.
Bạc Liêu
BLU
38.
Lạng Sơn
LSN
7.
Bắc Ninh
BNH
39.
Nghệ An
NAN
8.
Bình Phước
BPC
40.
Ninh Bình
NBH
9.
Bến Tre
BTE
41.
Nam Định
NDH
10.
Bình Thuận
BTN
42.
Ninh Thuận
NTN
11.
Bà Rịa - Vũng Tàu
BVT
43.
Phú Thọ
PTO
12.
Cao Bằng
CBG
44.
Phú Yên
PYN
13.
Cà Mau
CMU
45.
Quảng Bình
QBH
14.
Cần Thơ
CTO
46.
Quảng Ninh
QNH
15.
Đắk Lắk
DLK
47.
Quảng Nam
QNM
16.
Đắk Nông
DNG
48.
Quảng Ngãi
QNI
17.
Đà Nẵng
DAN
49.
Quảng Trị
QTI
18.
Điện Biên
DBN
50.
TP Hồ Chí Minh
HCM
19.
Đồng Nai
DNI
51.
Sơn La
SLA
20.
Đồng Tháp
DTP
52.
Sóc Trăng
STG
21.
Gia Lai
GLI
53.
Thái Bình
TBH
22.
Hòa Bình
HBH
54.
Tiền Giang
TGG
23.
Hải Dương
HDG
55.
Thanh Hóa
THA
24.
Hà Giang
HAG
56.
Thái Nguyên
TNN
25.
Hà Nội
HAN
57.
Tây Ninh
TNH
26.
Hà Nam
HNM
58.
Tuyên Quang
TQG
27.
Hải Phòng
HPG
59.
Thừa Thiên Huế
TTH
28.
Hà Tĩnh
HTH
60.
Trà Vinh
TVH
29.
Hậu Giang
HGG
61.
Vĩnh Long
VLG
30.
Hưng Yên
HYN
62.
Vĩnh Phúc
VPC
31.
Kiên Giang
KGG
63.
Yên Bái
YBI
32.
Khánh Hòa
KHA
Mẫu LT1 [19] (được bãi bỏ)
Mẫu LT2 [20] (được bãi bỏ)
Mẫu LT3 [21] (được bãi bỏ)
Mẫu LT4 [22] (được bãi bỏ)
Mẫu LT5 [23] (được bãi bỏ)
Mẫu TKN1 [24] (được bãi bỏ)
Mẫu TKN2 [25] (được bãi bỏ)
Mẫu TKN3 [26] (được bãi bỏ)
Mẫu TKN4 [27] (được bãi bỏ)
Mẫu TKN5 [28] (được bãi bỏ)
Mẫu LS1 [29] (được bãi bỏ)
Mẫu LS2 [30] (được bãi bỏ)
Mẫu LS3 [31] (được bãi bỏ)
Mẫu LS4 [32] (được bãi bỏ)
Mẫu LS5 [33] (được bãi bỏ)
Mẫu LS6 [34] (được bãi bỏ)
Mẫu LS7 [35] (được bãi bỏ)
Mẫu LS8 [36] (được bãi bỏ)
Mẫu BM1 [37] (được bãi bỏ)
Mẫu BM2 [38] (được bãi bỏ)
Mẫu BM3 [39] (được bãi bỏ)
Mẫu BM4 [40] (được bãi bỏ)
Mẫu AH1 [41] (được bãi bỏ)
Mẫu AH2 [42] (được bãi bỏ)
Mẫu AH3 [43] (được bãi bỏ)
Mẫu AH4 [44] (được bãi bỏ)
Mẫu TB1 [45] (được bãi bỏ)
Mẫu TB2 [46] (được bãi bỏ)
Mẫu TB3 [47] (được bãi bỏ)
Mẫu TB4 [48] (được bãi bỏ)
Mẫu TB5 [49] (được bãi bỏ)
Mẫu TB6 [50] (được bãi bỏ)
Mẫu BB1 [51] (được bãi bỏ)
Mẫu BB2 [52] (được bãi bỏ)
Mẫu BB3 [53] (được bãi bỏ)
Mẫu BB4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
...., ngày... tháng... năm.....
BIÊN BẢN
Đề nghị xác nhận bệnh
binh
Hôm
nay, ngày... tháng... năm... đại diện Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, các tổ chức đoàn
thể và nhân dân xã, phường:......................................................................
Bao gồm
(ghi rõ họ tên và chức danh):
1.............................................................................................................................
2.............................................................................................................................
Đã họp
để xem xét đề nghị hưởng chế độ bệnh binh do bệnh cũ tái phát của ông
(bà):...............
Sinh
ngày... tháng... năm......... Nam/Nữ:......................
Nguyên
quán:........................................................................................................
Trú
quán:...............................................................................................................
Nguyên
là quân nhân hoặc công
an:.....................................................................
Tình
trạng bệnh tật hiện
nay:................................................................................
Lý do
mắc bệnh:...................................................................................................
Đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xác nhận và giải quyết chế độ bệnh binh đối
với ông (bà):
ĐẠI DIỆN MẶT TRẬN
TỔ QUỐC
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
ĐẠI DIỆN
ĐẢNG ỦY
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
ĐẠI DIỆN UBND
CẤP XÃ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
Mẫu HH1 [54] (được bãi bỏ)
Mẫu HH2 [55] (được bãi bỏ)
Mẫu HH3 [56] (được bãi bỏ)
Mẫu HH4 [57] (được bãi bỏ)
Mẫu HH5 [58] (được bãi bỏ)
Mẫu HH6 [59] (được bãi bỏ)
Mẫu HH7 [60] (được bãi bỏ)
Mẫu TĐ1 [61] (được bãi bỏ)
Mẫu TĐ2 [62] (được bãi bỏ)
Mẫu TĐ3 [63] (được bãi bỏ)
Mẫu TĐ4 [64] (được bãi bỏ)
Mẫu TĐ5 [65] (được bãi bỏ)
Mẫu KC1 [66] (được bãi bỏ)
Mẫu KC2 [67] (được bãi bỏ)
Mẫu CC1 [68] (được bãi bỏ)
Mẫu CC2 [69] (được bãi bỏ)
Mẫu CC3 [70] (được bãi bỏ)
Mẫu TT1 [71] (được bãi bỏ)
Mẫu TT2 [72] (được bãi bỏ)
Mẫu HS1 [73] (được bãi bỏ)
Mẫu HS2 [74] (được bãi bỏ)
Mẫu HS3 [75] (được bãi bỏ)
Mẫu HS4 [76] (được bãi bỏ)
Mẫu HS5 [77] (được bãi bỏ)
Mẫu HS6 [78] (được bãi bỏ)
Mẫu HS7 [79] (được bãi bỏ)
Mẫu HS8 [80] (được bãi bỏ)
Mẫu C [81] (được bãi bỏ)
Mẫu BH1 [82] (được bãi bỏ)
Mẫu BH2 [83] (được bãi bỏ)
Mẫu UQ [84] (được bãi bỏ)
Mẫu TQ1 [85] (được bãi bỏ)
Mẫu TQ2 [86] (được bãi bỏ)
Mẫu TN [87] (được bãi bỏ)
[1]
Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám
giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hoá học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn
cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng;
Căn
cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng;
Căn
cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế và Cục trưởng
Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
liên tịch Hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan
đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con
đẻ của họ,”.
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành, liên tịch ban hành”
[2]
Mục này bao gồm Điều 1 được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[3]
Mục này bao gồm Điều 2 được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[4]
Mục này bao gồm các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 được bãi bỏ theo quy định
tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[5]
Mục này bao gồm Điều 12 và 13 được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[6]
Mục này bao gồm Điều 14 và 15 được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[7]
Mục này bao gồm các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 được bãi bỏ theo quy
định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[8]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2022.
[9]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[10] Mục này bao gồm các Điều 27, 28, 29, 30, 31 và 32 được bãi bỏ
theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[11] Mục này bao gồm các Điều 33 và 34
được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[12] Mục này bao gồm các Điều 35 và 36
được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2022.
[13] Mục này bao gồm các Điều 37 và 38
được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2022.
[14] Mục này bao gồm các Điều 39, 40,
41, 42, 43, 44 và 45 được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông
tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[15] Chương này bao gồm các Điều 46, 47,
48, 49, 50 và 51 được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[16] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2022.
[17] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại Phần I Phụ lục II của Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2022.
[18] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, các đơn vị quản lý
nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.
[19] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[20] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[21] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[22] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[23] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[24] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[25] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[26] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[27] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[28] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[29] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[30] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[31] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[32] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[33] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[34] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[35] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[36] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[37] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[38] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[39] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[40] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[41] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[42] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[43] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[44] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[45] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[46] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[47] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[48] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[49] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[50] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[51] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[52] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[53] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[54] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[55] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám
giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2014.
[56] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám
giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2014.
[57] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[58] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám
giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2014.
[59] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám
giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc
hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2014.
[60] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[61] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[62] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[63] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[64] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[65] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[66] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[67] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[68] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[69] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[70] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[71] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[72] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[73] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[74] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[75] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[76] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[77] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[78] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[79] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[80] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[81] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[82] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[83] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[84] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[85] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[86] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
[87] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại Phần I Phụ lục II của
Thông tư số 18/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2022.
Văn bản hợp nhất 5161/VBHN-BLĐTBXH năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 5161/VBHN-BLĐTBXH ngày 23/10/2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2.929
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng