ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3776/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
26 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030”.
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Bình Dương như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ và
trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
- Là cơ sở để Sở GDĐT phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Quy định cụ thể chế độ báo cáo, tổng hợp nhằm kịp
thời đánh giá, chỉ đạo công tác triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
2. Yêu cầu
Bảo đảm kịp thời, đồng bộ, phối hợp chặt chẽ trong
quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030”.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng
tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả
quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần
phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục,
đưa dạy và học trên môi trường số thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày
đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 50% học sinh, học
viên, sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền,
phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực tuyến
+ Triển khai thống nhất một số nền tảng dạy và học
trực tuyến là sản phẩm trong nước, được trên 50% học sinh sử dụng.
+ Hình thành kho học liệu trực tuyến của tỉnh (có
thể kết nối đến kho học liệu trực tuyến quốc gia) đáp ứng yêu cầu về tài liệu học
tập cho trên 50% nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
+ Trên 50% các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn
tỉnh cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến.
- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến
+ Tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông
được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 10% ở cấp tiểu học,
20% ở cấp trung học.
+ Tỉ trọng lớp học trực tuyến trong các cơ sở giáo
dục đại học tại địa bàn tỉnh đạt trung bình 20%.
+Trong số người học lấy văn bằng đại học thứ 2 trên
địa bàn tỉnh có ít nhất 50% theo học hình thức trực tuyến (với thời lượng trực
tuyến chiếm 50%).
b) Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa
trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục.
- Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng
hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó:
+ 100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ
sơ số với định danh thống nhất toàn quốc.
+ 80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực
khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số.
- Về quản lý giáo dục: Hệ thống thông tin quản lý
toàn ngành giáo dục của tỉnh được thiết lập và vận hành, khai thác hiệu quả,
trong đó:
+ Cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục của tỉnh được
hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
và đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối
và chia sẻ hiệu quả với cơ sở dữ liệu ngành của Bộ GDĐT và cơ sở dữ liệu quốc
gia.
+ Các cơ quan quản lý giáo dục từ tỉnh tới các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ
số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp sở; 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng,
cấp cơ sở giáo dục được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm
hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh
toán).
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4
trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng
dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 80%.
+ Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch
vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 80%.
3. Mục tiêu đến năm 2030
Đưa tất cả thành tố của hệ thống giáo dục quốc dân
vào môi trường số, trong đó:
- Hoàn thiện một nền tảng dạy và học trực tuyến của
tỉnh tích hợp kho học liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu
quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho
toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.
- Giáo dục đại học số trở thành trụ cột của hệ thống
giáo dục đại học, chiếm tỷ trọng 30% quy mô; 100% cơ sở giáo dục đại học trên địa
bàn tỉnh cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến.
- 100% nguồn lực giáo dục, chương trình giáo dục và
đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục của tỉnh được quản lý trên môi trường
số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các cơ sở dữ liệu, thông
tin quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Tăng cường các điều kiện đảm
bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết
bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ thống
số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy - học và làm việc trên môi trường
số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám mây; đảm bảo kết nối
Internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo dục; có chính sách hỗ trợ dịch vụ
Internet cho người học và đội ngũ giáo viên; có chính sách máy tính phù hợp cho
học sinh và sinh viên.
b) Hình thành, phát triển hệ thống phòng học tương
tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành (Lab) hiện đại, phòng Lab mô phỏng,
từng bước ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR), công
nghệ học máy, công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh
vực nghiên cứu, thực hành.
2. Phát triển hệ sinh thái chuyển
đổi số hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Đổi mới mô hình dạy - học
- Triển khai, thí điểm triển khai các mô hình dạy -
học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học thông minh,
nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu cầu
thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Nghiên cứu xây dựng trung tâm đào tạo và nghiên cứu
về công nghệ theo hình thức hợp tác công - tư cho giáo dục đại học.
b) Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung
- Phát triển các kho học liệu số, học liệu mở chia
sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục của tỉnh, gồm bài giảng điện tử, bài giảng dạy
trên truyền hình, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm
mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến
cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thư viện điện tử
trong các cơ sở giáo dục phổ thông; công thư viện số kết nối liên thông với các
kho học liệu số, chia sẻ học liệu với các cơ sở giáo dục đại học và Thư viện tỉnh
Bình Dương.
- Xây dựng nền tảng chia sẻ thông tin học tập,
thông tin giáo dục dựa trên nền tảng mạng xã hội.
c) Phát triển, ứng dụng các nền tảng số phục vụ dạy
- học và triển khai thí điểm và triển khai mô hình giáo dục đại học số
- Phát triển, ứng dụng nền tảng số dạy và học trực
tuyến với các tính năng tiên tiến hỗ trợ học tập cá thể hóa và tăng cường trải
nghiệm; tăng cường kiểm tra, thi trên máy tính và thi trực tuyến; kết nối nền tảng
dạy học trực tuyến với nền tảng quản trị nhà trường và mạng IoT, thiết lập hệ
sinh thái chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục.
- Phát triển ứng dụng nền tảng cung cấp các khóa học
trực tuyến mở, tăng cường công nhận tín chỉ các khóa học trực tuyến giữa các cơ
sở giáo dục đại học.
- Triển khai thí điểm mô hình giáo dục đại học số tại
Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3. Triển khai đồng bộ hệ thống
thông tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục
a) Đổi mới mô hình, quy trình quản lý, cải cách mạnh
mẽ thủ tục hành chính
- Rà soát, cắt giản, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu quả công nghệ số.
- Ứng dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến (tích hợp Hệ
thống thông tin một cửa điện tử) với các hệ thống nghiệp vụ chuyên ngành để
cung cấp dịch vụ số, kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia; mở rộng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong
cung cấp dịch vụ (như trợ lý ảo, trả lời tự động); thử nghiệm nền tảng dùng
chung giải quyết một số thủ tục hành chính không dùng giấy tờ trong ngành giáo
dục dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin quản lý giáo dục và đào tạo
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đảm bảo phục vụ
tất cả cơ quan quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục tỉnh
Bình Dương (bao gồm cơ sở dữ liệu về người học, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục và nhân viên, cơ sở vật chất, tài chính - đầu tư, kiểm định chất lượng
giáo dục, nghiên cứu khoa học và chương trình đào tạo).
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý ngành giáo
dục, kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và
đào tạo, sở giáo dục và đào tạo đến Bộ Giáo dục và Đào tạo; kết nối dữ liệu giữa
ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở
dữ liệu của địa phương phục vụ công tác báo cáo, theo dõi, giám sát, cảnh báo,
dự báo, kiểm tra và thanh tra của các cơ quan quản lý giáo dục.
- Phát triển trung tâm điều hành, giám sát thông
tin ở cơ quan sở GDĐT và trường học, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, phân
tích dữ liệu lớn hỗ trợ hoạt động quản lý giáo dục.
c) Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ quản
trị các cơ sở giáo dục
- Triển khai nền tảng quản trị nhà trường tích hợp không
gian làm việc số tới 100% các cơ sở giáo dục nhằm tạo môi trường làm việc và
tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên và người
học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ sở giáo dục với hệ thống
cơ sở dữ liệu tỉnh, toàn quốc của ngành giáo dục.
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu, triển khai các ứng dụng
hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình, thanh toán không dùng tiền
mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng trong và ngoài ngành
giáo dục; triển khai các mô hình quản trị nhà trường tiên tiến trên nền tảng số
đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
d) Xây dựng môi trường số kết nối
- Triển khai nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của
ngành giáo dục kết nối với trục tích hợp, liên thông dữ liệu quốc gia; triển
khai nền tảng quản lý mã định danh, xác thực người dùng trên môi trường số của
ngành giáo dục theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.
- Ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) trong số
hóa, giám sát, quản lý và khai thác các nguồn lực, đối tượng và hoạt động giáo
dục trong nhà trường, đảm bảo kết nối thời gian thực với hệ thống thông tin quản
trị nhà trường.
4. Tuyên truyền phổ biến nâng
cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục, nhân viên và người học; nâng cao chỉ số phát triển nguồn nhân lực
về Chính phủ điện tử (HCL)
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nhằm
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học trong ngành giáo
dục và xã hội.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học bảo đảm quản lý,
làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục;
thí điểm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tiếp
cận chuẩn quốc tế, tại một số cơ sở giáo dục, địa phương có đủ điều kiện và yêu
cầu cao về nhân lực chuyển đổi số; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm
bảo tất cả các nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách
chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
c) Triển khai mô hình giáo dục tích hợp khoa học -
công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM), phát triển
tư duy Lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa
nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm
nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ
năng cần thiết cho công dân số.
d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ
số thành phần nguồn nhân lực của tỉnh theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện
tử của Liên hợp quốc, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan để cung cấp
các số liệu kịp thời theo sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Huy động các nguồn lực tham
gia ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
a) Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức
và hiệp hội về công nghệ thông tin trong và ngoài nước, chuyên gia người Việt
Nam ở nước ngoài để giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ
giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực GDĐT.
b) Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua
hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát triển hệ thống
ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng
chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
c) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất,
phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản phẩm công nghệ thông
tin cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng) tích hợp các phần mềm ứng
dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy, học trong các cơ sở giáo dục.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện cơ
chế, chính sách
a) Rà soát, ban hành hệ thống văn bản quy định về
chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, quản trị cơ sở giáo dục, quản lý
giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh trên
cơ sở các văn bản quy định của cấp trên. Thực hiện quy định về năng lực số của
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học do Bộ GDĐT
ban hành.
b) Hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các
đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục và ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc
gia; hướng dẫn kết nối kỹ thuật triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong
các cơ sở giáo dục; ban hành tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số dùng trong
ngành giáo dục; ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá chuyển đổi số đối với cơ sở
giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục.
c) Tham gia góp ý, hoàn thiện các chính sách thúc đẩy
các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo mới dựa trên nền
tảng và công nghệ số; chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân và chuyên gia cho chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo;
chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ giáo dục (Edtech); chính sách máy tính
giáo dục cho học sinh, sinh viên; chính sách Internet giáo dục trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT; tổ
chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản
lý giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước
bao gồm:
- Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được
cân đối hàng năm cho ngành GDĐT, các sở, ngành liên quan và địa phương.
- Kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của
các đơn vị thuộc ngành GDĐT trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số.
- Ưu tiên triển khai nhiệm vụ của Kế hoạch theo
hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ,
hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
- Bảo đảm tiết kiệm, minh bạch, đúng pháp luật, chống
tiêu cực, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án.
- Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí
lồng ghép trong các chương trình, Đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn
hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có
trách nhiệm phối hợp cùng với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch chi tiết, Đề án, dự
toán kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
Thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ GDĐT; tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết
thúc Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức,
cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc cần để nghị
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh
và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Đồng thời phát hiện những ý tưởng, giải pháp đổi mới,
sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các sở, ngành liên quan đến tổ chức, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm mục
tiêu, thời gian, lộ trình đã xác định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở GDĐT trong việc hỗ trợ các địa
phương, cơ sở giáo dục ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục.
- Chủ trì trong công tác truyền thông và chỉ đạo
các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn hỗ trợ, có chính sách ưu đãi
đối với chuyển đổi số phục vụ cho hoạt động giáo dục; triển khai chữ ký số, chứng
thực điện tử, các chuẩn trao đổi dữ liệu số.
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, Đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và chuyển
đổi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở GDĐT thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào dự toán của Sở GDĐT, các sở,
ngành có liên quan và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn,
tham mưu cấp có thẩm quyền việc đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, căn cứ vào nhu cầu
thực tế và khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định để triển khai Kế hoạch.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ
triển khai Kế hoạch.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính trị - xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến tất cả cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức vị trí, tầm quan trọng của việc tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị, các
nhóm nhiệm vụ, giải pháp chính của Kế hoạch tổ chức, phân công, chỉ đạo các đơn
vị, phòng, ban trực thuộc có trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch
triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý. Ưu tiên triển khai, phối hợp
các đơn vị khác trong tỉnh thực hiện các dự án liên ngành, các dự án sử dụng nền
tảng công nghệ dùng chung cho toàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ, kết nối và chia sẻ dữ
liệu; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ tháng 12 hàng năm (hoặc
đột xuất khi có yêu cầu).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm về kết quả tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong GDĐT tại địa phương mình.
- Khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu,
sáng kiến về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
GDĐT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
7. Các trường đại học trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, phối hợp với Sở GDĐT thực
hiện Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục đại
học;
- Lập Chương trình hoặc Kế hoạch triển khai trong
phạm vi, quyền hạn được giao;
- Phối hợp với Sở GDĐT trong công tác bồi dưỡng,
đào tạo nhân sự đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong GDĐT.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện
đảm bảo yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở GDĐT tổng hợp, đề
xuất) để kịp thời chỉ đạo, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các trường Đại học trên địa bàn tỉnh (8);
- LĐVP, KG-VX, TH, HCTC;
- Lưu: VT, H.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|