TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15519/CTHN-TTHT
V/v đăng ký
thuế của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2024
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần One Mount Real Estate
(Địa chỉ: Tầng
1, Tòa văn phòng T26, Khu đô thị Times City, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội; MST:
0109178175)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
01/2024/OMRE-CV ngày 28/02/2024 của Công ty cổ phần One Mount Real Estate (sau
đây gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp vướng mắc về đăng ký thuế của cá nhân
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản
số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội, quy định điều kiện của tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
“2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ Hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế...
…”
- Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội:
+ Tại Khoản
1 Điều 30 quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
“1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước...”
- Căn cứ Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của
Chính phủ hướng dẫn về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký
kinh doanh:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:
“Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không thuộc đối
tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động
thương mại của cá nhân hoạt động thương mại.”
+ Tại Khoản 1 Điều 3 quy định:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày
thực hiện một; một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không
thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký
kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực
hiện các hoạt động thương mại sau đây:
…
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
- Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của
Chính phủ hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 2 Điều 79 quy định về hộ kinh doanh:
“2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm
muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh hm động,
kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh trừ trường hợp kinh
doanh các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
+ Tại Khoản 1 Điều 87 quy định về đăng ký hộ kinh
doanh:
“1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT
ngày 18/04/2023 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp:
“1. Đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Thông tư này là việc hộ
kinh doanh đăng ký nội dung về đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở. Đăng ký hộ kinh doanh bao gồm
đăng ký thành lập hộ kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông
báo khác theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020
của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng
ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
“i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với
Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ
cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh).
…
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.”
+ Tại Khoản 8 Điều 7 quy định:
“8. Đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.
a) Hồ sơ đăng ký
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm:
- Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số
03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu
có);
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là
người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
b) Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt
động mua, bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu, gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số
03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều
2 Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh
tế cửa khẩu theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.”
- Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng
“1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư
trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số
trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề
được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
…”
Căn cứ các quy định trên, với nội dung hỏi của Công
ty, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc
lập phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt
đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước theo quy định tại Điều 30 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
của Quốc hội.
Cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4
Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại Chi cục Thuế nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thuế thực hiện
theo quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của
Bộ Tài chính.
Nội dung vướng mắc của Công ty về đăng ký kinh doanh
không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan
đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần One Mount Real Estate được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT7;
- Phòng
NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|