|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
336/TB-VPCP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Cao Lục
|
Ngày ban hành:
|
04/09/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 336/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 9 năm 2018
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TRIỂN KHAI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2018/NĐ-CP VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG VỀ PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP
TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ LIÊN KẾT SẢN
XUẤT, TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
Ngày 18 tháng 8 năm 2018, tại điểm cầu Hà Nội, Phó
Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã chủ trì Hội nghị trực tuyến triển khai
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ và Quyết định
số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả và
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Hội nghị). Cùng chủ trì Hội
nghị có Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường, Thứ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lê Quang Mạnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam Nguyễn Ngọc Bảo, Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam Thào Xuân Sùng; thành viên
Ban chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; đại diện các Bộ,
cơ quan và một số liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội
ngành hàng có liên quan; tại điểm cầu các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, sở, ban, ngành, hợp tác xã, doanh nghiệp
liên kết với hợp tác xã nông nghiệp tiêu thụ nông sản.
Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam báo cáo Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ, Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ, ý kiến phát biểu của các Bộ, cơ quan, địa phương,
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng đánh
giá cao công tác chuẩn bị và tham mưu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cùng các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức
Hội nghị để triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP và Quyết định số
461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết số
32/2016/QH14 ngày 23 tháng 01 năm 2016 của Quốc hội.
Kinh tế hợp tác, hợp tác xã có vai trò và đóng góp quan
trọng trong phát triển kinh tế, xã hội đất nước, đã được khẳng định trong Nghị
quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ V, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX; Kết
luận của Bộ Chính trị số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013; Luật Hợp tác xã
năm 2012 và hệ thống các văn bản, nghị quyết liên quan. Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 01 năm 2016 về tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó đặt ra mục tiêu “Phấn đấu đến năm
2020 có 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả”.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 đưa ra chỉ tiêu phấn đấu để đạt 15.000 hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 gồm các nội dung: Duy trì, nâng cao
chất lượng 4.400 hợp tác xã nông nghiệp đã hoạt động có hiệu quả, trong đó có
trên 1.500 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao. Trong số 6.400 hợp tác xã nông
nghiệp chưa hiệu quả phải có 5.400 hợp tác xã chuyển lên có hiệu quả. Thành lập
mới 5.200 hợp tác xã nông nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Phấn đấu có trên
50 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. Đây là chủ trương,
giải pháp hết sức quan trọng để phát triển hợp tác xã, khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
Trong thời gian qua, mặc dù còn khó khăn, nhiều hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả, tạo thêm việc làm và thu nhập cho thành viên và
người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (khoảng 5,6% GDP) đến
nay kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp mà nòng cốt là hợp tác xã đã
thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài và có bước phát triển khởi sắc, nhất là việc
thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, với
kết quả đánh giá xếp loại hợp tác xã nông nghiệp hoạt động trong năm 2017 có
trên 46% hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là tiền đề để phấn đấu đạt được mục
tiêu phát triển 15.000 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm
2020. Nhiều hợp tác xã đã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, có
chuyển biến về quy mô, công nghệ, năng lực quản trị sản xuất, kinh doanh, các hợp
tác xã gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm bền vững hoạt động có hiệu quả.
Nhiều hợp tác xã hoạt động gắn với sản phẩm chủ lực của vùng, thực hiện liên kết
với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, tiên tiến
vào sản xuất, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng
hoạt động của hợp tác xã còn yếu kém, thu nhập của hợp tác xã và thành viên thấp,
dẫn đến người dân không tích cực tham gia vào hợp tác xã. Quy mô hợp tác xã
chưa phù hợp, vẫn còn tồn tại nhiều hợp tác xã đông thành viên, chủ yếu hoạt động
dịch vụ đầu vào do liên kết lỏng lẻo nên vai trò của các hợp tác xã đối với
thành viên rất hạn chế. Số hợp tác xã tham gia liên kết ít, tỷ lệ bao tiêu sản
phẩm qua hợp đồng chưa cao dẫn đến tình trạng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do
nông dân sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, không tạo được vùng nguyên liệu để
cung cấp nông sản ổn định cho doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI
GIAN TỚI
Cơ bản đồng ý với nội dung nhiệm vụ, kế hoạch triển
khai thực hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để triển khai thực
hiện Đề án 15.000 hợp tác xã hiệu quả, cần tập trung thực hiện một số giải pháp
sau:
1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết thực hiện Đề
án 15.000 hợp tác xã, quán triệt chủ trương phát triển hợp tác xã gắn với thực
hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất và thực hiện liên kết
đầu vào, đầu ra với doanh nghiệp nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp
để giúp cho người nông dân hạn chế rủi ro, phát huy vai trò của kinh tế hộ,
tăng cường liên kết nông dân trong hợp tác xã với sự hỗ trợ của Nhà nước và sự
vào cuộc của các doanh nghiệp, nhà khoa học. Các ngành, các cấp hỗ trợ về cơ chế,
chính sách và tạo điều kiện cho hợp tác xã phát triển, đặc biệt cần có sự quan
tâm của các cấp chính quyền địa phương đối với việc phát triển hợp tác xã, lưu
ý khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý và hành chính gò ép và thành lập hợp
tác xã hoạt động không có hiệu quả, phải chú ý đến chất lượng các hợp tác xã,
kiên quyết không chạy theo thành tích xây dựng nông thôn mới mà thành lập các hợp
tác xã không chất lượng; hỗ trợ để các hợp tác xã thực hiện tốt việc cung ứng
các dịch vụ, đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên, lấy hiệu quả của từng
thành viên nông dân là thước đo hiệu quả hoạt động của hợp tác xã.
2. Hoàn thiện thể chế pháp lý để phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã và phát triển 15.000 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu
quả đến năm 2020:
a) Tiếp tục xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi
sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động; nâng cao
chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp yếu kém để đạt tiêu chí có
hiệu quả, trong năm 2018 phải hoàn thành giải thể hoặc chuyển đổi sang loại
hình kinh doanh khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động lâu
ngày;
b) Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả; thành lập mới và tạo điều
kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả theo các ngành hàng
chủ lực của quốc gia và địa phương và gắn với sản phẩm đặc trưng làng, xã theo
lợi thế của các vùng miền;
c) Để tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã phát
triển, trong khi chưa sửa đổi Luật Hợp tác xã, khẩn trương triển khai các Nghị
định (số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2018, số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
7 năm 2018, số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 sửa đổi, bổ sung-Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP , số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ; xây dựng Nghị định về Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã, sớm hoàn thành sửa đổi Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 và một số Chương trình, Đề án như: Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2018 - 2020 (OCOP), Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới, Đề án Phát triển du lịch cộng đồng gắn với nông thôn mới, Đề án xây dựng
nông thôn mới cấp thôn bản ở vùng miền núi khó khăn. Những văn bản pháp lý này
là cơ sở để tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết
theo chuỗi giá trị.
3. Tổ chức thực hiện: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tiếp thu các ý kiến của các Bộ, cơ quan địa phương tại Hội nghị,
hoàn thiện kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP và Quyết định
số 461/QĐ-TTg của Chính phủ; xây dựng và triển khai các đề án, kế hoạch ưu tiên
đến 2020 với các nội dung: Kế hoạch phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các
doanh nghiệp; đề án nâng cao năng lực sản xuất, quản lý hợp tác xã nông nghiệp
thông qua các hình thức đào tạo nghề ở nước ngoài bằng nguồn vốn xã hội hóa; tổ
chức lại, tái cơ cấu các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động kém hiệu quả ở khu vực
Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; thành lập và tổ chức hoạt động của định chế
tài chính. Trong quá trình thực hiện, có báo cáo đánh giá sơ kết, tổng kết định
kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ,
ngành liên quan hướng dẫn việc tăng cường liên kết để phát triển cả thị trường
trong nước và xuất khẩu; 07 hình thức liên kết đều phải gắn với tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân.
4. Về nguồn lực, huy động các nguồn ngân sách hỗ trợ
của nhà nước theo các chương trình quốc gia, dự án hỗ trợ, huy động các nguồn lực
khác, trong đó quan trọng là nguồn vốn tín dụng để hợp tác xã vay vốn hoạt động.
Về tài sản thế chấp xác lập các tài sản hình thành qua các dự án đầu tư và các
tài sản khác của hợp tác xã cũng là tài sản được đem thế chấp vay vốn. Các quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần bố trí để thực hiện bảo
lãnh cho hợp tác xã vay vốn; huy động các ngân hàng thương mại đầu tư tăng vốn
cho vay nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề
xuất bố trí, cân đối các nguồn vốn hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp theo nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố căn cứ các nội
dung được giao trong Nghị định số 98/2018/NĐ-CP và Quyết định 461/QĐ-TTg để chỉ
đạo và triển khai thực hiện; rà soát để điều chỉnh, bổ sung các nghị quyết, đề
án, kế hoạch của địa phương đã ban hành phù hợp và thống nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ trong Đề án 15.000 hợp tác xã; từ đó xây dựng kế hoạch, chương trình hành động
để thực hiện; bổ sung nguồn lực, nhất là lồng ghép các nguồn lực của Trung
ương, địa phương và các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện. Đẩy mạnh
phân loại, đánh giá hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp để đề ra mục
tiêu phù hợp. Mục tiêu không chỉ gia tăng giá trị, thu nhập của hợp tác xã mà mục
đích cuối cùng là nhằm gia tăng giá trị và thu nhập của từng hộ thành viên nông
dân; quan tâm bố trí địa điểm để hợp tác xã xây dựng trụ sở và cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất kinh doanh để tạo điều kiện để hợp tác xã hoạt động và là điều kiện
để thế chấp vay vốn cho hợp tác xã; quan tâm đến các tổ hợp tác để hỗ trợ phát
triển lên thành lập hợp tác xã, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát và đánh giá để có những điều chỉnh và chỉ đạo kịp thời.
6. Về công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
nông nghiệp, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong việc quản
lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp, trong đó: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan quản lý nhà nước chung về hợp tác xã, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp, có thể ủy thác một
số nhiệm vụ cho Liên minh Hợp tác xã nhưng nhiệm vụ quan trọng nhất là phải
phát huy vai trò là tổ chức đại diện của hợp tác xã tránh chồng chéo, không thống
nhất trong việc giao nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp tại
các địa phương. Tăng cường chế độ thông tin, báo cáo, tổng kết mô hình. Tạo điều
kiện để giải thể các hợp tác xã đã ngừng hoạt động, nhân rộng các mô hình hợp
tác xã kiểu mới. Thường xuyên tổ chức tôn vinh các hợp tác xã, doanh nghiệp và
cá nhân tiêu biểu trong phát triển kinh tế hợp tác và liên kết.
7. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ hợp
tác xã nông nghiệp là vấn đề quyết định đến sự phát triển hợp tác xã: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng các
trường của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tăng cường phối hợp các địa phương để
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ hợp tác xã
nông nghiệp. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, tiếp tục tăng cường hỗ trợ và
đưa cán bộ trẻ có trình độ về làm việc tại hợp tác xã, thực hiện việc đào tạo
nâng cao trình độ cho lao động hợp tác xã tại nước ngoài.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, địa
phương biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: NNPTNT, KHĐT, TC, CT, NV, KHCN, TNMT, UBDT, Ngân hàng Nhà
nước VN;
- Thành viên BCĐ đổi mới, phát triển KTTT, HTX
- Văn phòng Trung ương Đảng; Ban Kinh tế TW;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
- Liên Minh HTX Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục KTHT (Bộ NNPTNT), Cục HTX (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: KTTH, KGVX, CN, TH, QHĐP; TGĐ Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, NN (2b). Hg
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Cao Lục
|
Thông báo 336/TB-VPCP năm 2018 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị trực tuyến triển khai Nghị định 98/2018/NĐ-CP và Quyết định 461/QĐ-TTg về phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả và liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo 336/TB-VPCP ngày 04/09/2018 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị trực tuyến triển khai Nghị định 98/2018/NĐ-CP và Quyết định 461/QĐ-TTg về phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả và liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
3.950
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|