ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1083/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
01 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC
PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số
613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28/02/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch
hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển
thị trường nông lâm thủy sản năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và nước sinh hoạt nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số
146/KH-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 96/TTr-SNN ngày 27/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm
thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày 01/4/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH
VÀ YÊU CẦU
1. Triển khai đầy đủ, kịp
thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng,
Chính phủ đặc biệt là Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới và Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm
(ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030,... góp phần
bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân, nâng cao giá trị và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Thống nhất chỉ đạo từ
tỉnh tới địa phương, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các
Ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác tham mưu, đề
xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các
chương trình, kế hoạch về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển
thị trường.
II. KẾT QUẢ
VÀ CÁC CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. Về tham mưu hoàn thiện thể
chế, nâng cao năng lực
- Tham mưu triển khai kịp thời
100% văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật
tư nông nghiệp, ATTP của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Chính phủ.
- 100% các địa phương rà soát,
kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường nông
lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- Trên 85% cán bộ quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản
các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Về an toàn thực phẩm
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được xếp loại A, B tiếp tục duy trì tỷ lệ đạt
100%; tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 3%
so với năm 2023 (92,3%);
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm so với năm 2023
(0,32%).
- Số cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương
tăng 10% so năm 2023 (20 cơ sở).
- Phấn đấu diện tích trồng trọt,
diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP hoặc tương đương) tăng 10% so năm 2023 (241,3 ha); số cơ sở chăn nuôi
được chứng nhận tăng 10% so với năm 2023 (3 cơ sở).
- Số lượng sản phẩm được xác nhận
sản phẩm an toàn theo chuỗi tiếp tục được nhân rộng từ 3- 5 sản phẩm.
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ gia
súc, gia cầm được giết mổ tập trung đạt 37,22%.
3. Về chất lượng, xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nông nghiệp hữu cơ
- Số lượng sản phẩm OCOP được
công nhận đạt từ 3 sao trở lên năm 2024 tăng 10% trở lên so với năm 2023 (163 sản
phẩm).
- Phấn đấu diện tích đất nông
nghiệp sản xuất hữu cơ tăng 10% so với năm 2023 (11,6 ha); duy trì ổn định diện
tích sản xuất muối so với năm 2023 (149,4 ha).
4. Về chế biến và phát triển
thị trường
Tổng kim ngạch xuất khẩu một số
mặt hàng nông sản, thủy sản năm 2024 đạt 243,9 triệu USD (theo quyết định số
2243/QĐ-UBND ngày 21/6/2023 của UBND tỉnh).
III. CÁC NHIỆM
VỤ NĂM 2024
1. Nhiệm vụ trọng tâm
- Tham mưu hoàn thiện và triển
khai thực hiện kịp thời các chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy chế biến, phát triển thị trường.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy; sắp
xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
- Phổ biến chính sách pháp luật,
thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, gia
tăng chế biến và phát triển thị trường.
- Triển khai công tác đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, gia tăng chế biến, phát triển
thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Chủ động thanh tra, kiểm tra,
giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở có sản phẩm vi phạm quy định về
chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Lĩnh vực sơ chế, chế biến,
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 14/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị
số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 17-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực
hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Tăng cường, đổi mới công tác
phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức và hành động đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản. Thực hiện đa dạng
hóa các nội dung, hình thức tuyên truyền; thông tin rộng rãi, dễ tiếp cận, đảm
bảo các thông điệp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Giám sát định kỳ sản phẩm
theo đúng quy định và lựa chọn các sản phẩm để xác nhận an toàn theo chuỗi
(theo Quyết định 3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Công tác thanh tra, kiểm tra
liên ngành, hậu kiểm (kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất; kiểm tra việc thực hiện
nội dung cam kết về ATTP theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT...), xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
- Hội nghị tập huấn về công tác
quản lý chất lượng ATTP; đào tạo cấp chứng chỉ lấy mẫu nông lâm thủy sản cho
cán bộ đảm nhiệm các nhiệm vụ tại các địa phương và đơn vị liên quan; Tập huấn
về công tác quản lý chất lượng ATTP cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm
thủy sản tại một số địa bàn trọng điểm.
- Giám sát, cảnh báo về dư lượng
kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh (theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT); giám sát dư lượng kháng sinh và các chất độc hại trong thủy sản nuôi
phục vụ xuất khẩu (theo Thông tư số 31/2015/ TT-BNNPTNT ngày 06/10/2015 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT);
- Kiểm tra việc triển khai, thực
hiện Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh về việc phân
công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp tại 07 huyện,
thị xã, thành phố.
- Tăng cường công tác phối hợp,
kết nối, phát triển thị trường cho những sản phẩm đặc trưng của Tỉnh tại các
vùng miền; giới thiệu, quảng bá sản phẩm đã được xác nhận an toàn theo chuỗi tại
các Hội nghị do Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh trong khu vực tổ chức.
- Tổ chức Hội nghị, Hội thảo kết
nối giữa các Công ty chế biến muối với bà con diêm dân tại huyện Phù Mỹ và huyện
Phù Cát nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, chế biến muối tại địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng nhiệm vụ được giao và phân cấp tại Quyết định số
45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh.
b) Lĩnh vực trồng trọt và bảo
vệ thực vật
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về sử dụng vật tư nông nghiệp an toàn (thuốc BVTV, phân bón,...) tại các
cơ sở sản xuất ban đầu. Vận động, khuyến khích các cơ sở tham gia mô hình sản
xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, VietGAP,...
- Giám sát dư lượng thuốc BVTV
tại các vùng sản xuất rau trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào 5 loại
chính: Dưa leo, khổ qua, rau muống, ớt, hành lá tại 11 vùng sản xuất trong tỉnh.
- Thẩm định, đánh giá định kỳ
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất rau quả trên địa
bàn tỉnh theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Thông tư số
32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên và được phân công tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/20219 của
UBND tỉnh.
c) Lĩnh vực chăn nuôi và thú
y
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát sản phẩm gia súc, gia cầm từ các lò giết mổ tập trung trước khi đưa ra
tiêu thụ ngoài thị trường.
- Lấy mẫu giám sát tồn dư chất
cấm, dư lượng kháng sinh, Colifom và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong thịt, gia
súc nuôi tại các điểm chăn nuôi, điểm thu gom và lò giết mổ động vật tại các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên và được phân công quản lý tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày
23/8/2019 của UBND tỉnh.
d) Lĩnh vực thủy sản
- Tập huấn về kiến thức ATTP, bảo
quản thủy sản nâng cao chất lượng thủy sản cho ngư dân.
- Thẩm định để cấp chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện và kiểm tra giám sát việc đảm bảo An toàn thực phẩm cho các
tàu cá hoạt động tại các Cảng cá và khu neo đậu trong tỉnh có chiều dài từ 15m
trở lên.
- Kiểm tra thẩm định cơ sở đủ
điều kiện ATTP các Cảng cá.
- Thẩm định để cấp chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP và kiểm tra giám sát việc đảm bảo An toàn thực phẩm cho
các tàu cá hoạt động ngoài tỉnh có chiều dài từ 15m trở lên.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên và được phân công tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/20219 của
UBND tỉnh.
đ) Kiểm tra chỉ đạo, tổng kết
công tác quản lý chất lượng ATTP năm 2024 và triển khai nhiệm vụ 2025
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí thực hiện năm
2024: 851.750.000 đồng (Tám trăm năm mươi mốt triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng),
trong đó:
- Nguồn kinh phí từ tỉnh đã
giao cho Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản năm 2024 theo Quyết
định số 871/ QĐ- SNN ngày 29/12/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT “Đề án tăng cường
năng lực QLCL an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản tỉnh Bình Định giai đoạn
2017-2020, định hướng đến năm 2030”: 655.000.000 đồng; giám sát dư lượng các chất
độc hại trong thủy sản nuôi phục vụ xuất khẩu: 63.000.000 đồng.
- Nguồn thu phí không tự chủ được
để lại của Chi cục Thủy sản (khi được UBND tỉnh phê duyệt): 133.750.000 đồng.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan liên quan
Các cơ quan liên quan chủ động
xây dựng kế hoạch triển khai lĩnh vực được phân công theo đúng tiến độ, yêu cầu
đề ra; tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan … triển khai thực
hiện có hiệu quả những nội dung Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm
2024 trên địa bàn tỉnh.
2. Phân công thực hiện
- Lĩnh vực sơ chế, chế biến,
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản: Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản chủ trì triển khai thực hiện, phối hợp với các Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố; các Chi cục: Chăn nuôi và Thú y,
Trồng trọt và BVTV, Thủy sản; Công an tỉnh Bình Định (PC03).
- Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ
thực vật: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chủ trì triển khai thực hiện,
phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh các các huyện,
thị xã, thành phố; Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông
nghiệp các huyện, thị xã, thành phố...
- Lĩnh vực chăn nuôi và thú y:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì triển khai thực hiện, phối hợp với các Phòng
Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thị xã,
thành phố...
- Lĩnh vực thủy sản: Chi cục Thủy
sản chủ trì triển khai thực hiện, phối hợp với các Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố ven biển;
Ban Quản lý Cảng cá Bình Định, Ban Quản lý Cảng cá và dịch vụ đô thị thị xã
Hoài Nhơn.
- Kiểm tra, chỉ đạo, tổng kết
công tác quản lý chất lượng ATTP năm 2024 và triển khai nhiệm vụ 2025: Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành, các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện.
3. Chế độ thông tin báo cáo
Các cơ quan liên quan có trách
nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 05/6), cả năm (trước ngày 05/12) và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, số 15 Lý Thái Tổ, thành phố Quy Nhơn, điện
thoại: 02563.746.799; Fax: 02563.894.474; Email:
ccqlcl@snnptnt.binhdinh.gov.vn) để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định.
Trong đó, báo cáo nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.