BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1177/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN “HỖ TRỢ
KỸ THUẬT TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU THÔNG QUA XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
VIỆT NAM”, DO CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP
ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP
ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Biên bản thảo luận về Dự án
hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực
quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi
khí hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)” tại Việt Nam giữa
Bộ Xây dựng và Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA);
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BXD ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt kế
hoạch tổng thể thực hiện dự án "Hỗ trợ kỹ thuật
tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng
phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống
thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)" do Chính
phủ Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-BXD
ngày 18/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
phê duyệt Văn kiện dự án “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường
năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)” do Chính phủ Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Quyết định số 1233/QĐ-BXD
ngày 10/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập Ban Quản lý dự án
“Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực quản lý phát
triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua
xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam
(UPIS)” do Chính phủ Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quy hoạch - Kiến trúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản
lý Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó
với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Giám đốc Ban quản lý dự án, Chủ dự án
và các thành viên Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- BT. Nguyễn Thanh Nghị
(để b/c);
- Các Bộ: KHĐT,
TC;
- BXD: PTĐT, KHTC, HTKT, KHCN,
TT Thông tin, VPB; Thành viên BQLDA
(để thực hiện);
- BQLDA UPIS các tỉnh: Thái
Nguyên, Bình Định, Kiên Giang;
- Lưu: VT, QHKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Minh
|
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN
DỰ ÁN “HỖ TRỢ KỸ THUẬT TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÔNG QUA XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ QUY HOẠCH
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM”, DO CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1177/QĐ-BXD ngày 01/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở
pháp lý
- Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
- Biên bản thảo
luận về Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường
năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)” tại Việt Nam giữa Bộ
Xây dựng và Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA);
- Quyết định số 219/QĐ-BXD ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt kế hoạch
tổng thể thực hiện dự án “Hỗ
trợ kỹ thuật tăng cường năng lực
quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí
hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị
Việt Nam (UPIS)” do Chính phủ Hàn Quốc viện trợ không
hoàn lại;
- Quyết định số 942/QĐ-BXD ngày 18/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Văn kiện
dự án “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống
thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Việt
Nam (UPIS)” do Chính phủ
Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại;
- Quyết định số 1233/QĐ-BXD ngày
10/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập Ban Quản lý dự án “Hỗ
trợ kỹ thuật tăng cường năng lực
quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống
thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)” do Chính phủ Hàn Quốc viện trợ không
hoàn lại;
- Quyết định số 847/QĐ-BXD ngày
28/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt dự toán chi tiết và Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu dự án “Hỗ trợ kỹ thuật
tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng
hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và phát triển
đô thị Việt Nam (UPIS)” do
Chính phủ Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại.
Điều 2. Thông
tin chung về dự án
a) Tên dự án: Hỗ trợ kỹ thuật tăng
cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)
b) Tên nhà tài trợ: Chính phủ Hàn Quốc
(thông quan Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc KOICA).
c) Mục tiêu chủ yếu của dự án.
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu
đô thị tích hợp tại các thành phố mục tiêu của các tỉnh Bình Định, Kiên Giang
và Thái Nguyên nhằm tăng khả năng chống chịu của đô thị trước biến đổi khí hậu;
Góp phần nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và phát triển
đô thị Việt Nam cho các đô thị trên toàn quốc; Nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ quản lý trong quản lý quy hoạch và phát triển đô thị.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Vận dụng những
kinh nghiệm trong xây dựng hệ thống thông tin đô thị của Hàn Quốc (Urban
Planning Information System - UPIS) để ứng dụng CNTT trong công tác quản lý quy
hoạch và phát triển đô thị; tăng cường ứng phó với BĐKH tại các đô thị;
+ Tăng cường tính công khai, minh bạch
và cung cấp thông tin quy hoạch, phát triển đô thị đến người dân;
+ Hỗ trợ công tác thẩm định, ra quyết
định phê duyệt quy hoạch và phát triển đô thị; góp phần
nghiên cứu giảm phát thải của các đô thị.
+ Đào tạo cán bộ, chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý phát
triển đô thị.
d) Kết quả chủ yếu:
- Xây dựng chiến lược và hướng dẫn ứng
dụng công nghệ thông tin trong quy hoạch, phát triển và quản lý đô thị ứng phó
với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
- Phát triển UPIS, bao gồm: xây dựng
hệ thống thông tin quản lý quy hoạch đô thị; xây dựng hệ thống thông tin quản
lý phát triển đô thị; xây dựng hệ thống thông tin về rủi ro thiên tai và biến đổi
khí hậu liên quan đến quản lý quy hoạch và phát triển đô thị; xây dựng các công
cụ phân tích về phát triển đô thị, lựa chọn đất trên cơ sở thích ứng với biến đổi
khí hậu và xem xét rủi ro thiên tai.
- Triển khai áp dụng thí điểm UPIS ở ba thành phố gồm: Thành phố Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang), thành phố
Quy Nhơn (tỉnh Bình Định) và thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên).
- Khuyến nghị về khung pháp lý để áp
dụng hệ thống quản lý thông tin quy hoạch và phát triển đô thị.
- Nâng cao năng lực xây dựng và chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống cho cán bộ tại Bộ Xây dựng và các địa phương.
- Nhà tài trợ cung cấp trang thiết bị
theo hệ thống để thực hiện dự án.
đ) Thời gian bắt đầu và kết thúc.
- Thời gian thực hiện các hoạt động của
dự án: 48 tháng (từ 08/2021 đến hết tháng 7/2025).
- Thời gian quyết toán và đóng dự án:
06 tháng kể từ ngày kết thúc các hoạt động của dự án.
e) Tổng vốn của dự án
- Tổng vốn của dự án: 238.469.000.000
đồng (Hai trăm ba mươi tám tỷ, bốn trăm
sáu mươi chín triệu đồng), tương đương 10.450.000 USD (Mười
triệu, bốn trăm năm mươi ngàn đô la Mỹ). Trong đó:
- Vốn ODA do Chính phủ Hàn Quốc thông
qua Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) viện trợ không hoàn lại:
216.790.000.000 đồng (Hai trăm mười sáu tỷ, bảy trăm chín mươi triệu đồng), tương đương 9.500.000 USD (Chín triệu,
năm trăm ngàn đô la Mỹ).
- Vốn đối ứng: 21.679.000.000 đồng (Hai
mươi mốt tỷ, sáu trăm bảy mươi chín triệu đồng), tương đương 950.000 USD (Chín trăm năm
mươi ngàn đô la Mỹ).
g) Nguồn vốn và cơ chế tài chính.
- Vốn ODA do Chính phủ Hàn Quốc thông
qua Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) viện trợ không hoàn lại (nguồn
vốn này do Nhà tài trợ trực tiếp quản lý và
giải ngân cho các hoạt động của Dự án).
- Vốn đối ứng: Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân các tỉnh: Kiên Giang, Bình Định, Thái Nguyên tự cân
đối bố trí từ ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định
tại Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thông tin
về Ban quản lý dự án
a) Tên giao dịch tiếng Việt: Ban quản
lý dự án Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó
với biến đổi khí hậu thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị Việt Nam (UPIS) tại Bộ Xây dựng.
Tên viết tắt: PMU-UPIS-MOC
b) Địa chỉ: 37, Lê Đại Hành, Hai Bà
Trưng, Hà Nội
c) Điện thoại: (+84)243.974.0271 - số
máy lẻ 212
d) Số tài khoản: 9527.1.1057059.
Mở tại: Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng
- Hà Nội.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án giúp Ban Chỉ đạo
dự án và Bộ xây dựng quản lý, tổ chức thực hiện dự án “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua
xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và
phát triển đô thị Việt Nam (UPIS)” theo Văn kiện dự án
đã được phê duyệt và Biên bản thảo luận đã được ký kết.
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà
nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại và các thỏa
thuận đã được ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc.
3. Mọi hoạt động của Ban quản lý dự
án phải được công khai và chịu sự giám sát theo quy định của pháp luật hiện
hành. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo dự án, lãnh đạo Bộ
Xây dựng và trước pháp luật về các hoạt động do Dự án tổ chức thực hiện.
4. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự
án và thực hiện các quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
5. Ban quản lý dự án tự giải thể sau khi
dự án kết thúc.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể, hằng
năm của dự án
Ban quản lý dự án có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch hoạt động tổng thể, hàng năm trên cơ sở Văn kiện dự án đã được phê duyệt, Biên bản thảo luận
đã được ký kết với Nhà tài trợ để trình Ban Chỉ đạo dự án hoặc Lãnh đạo Bộ Xây
dựng phê duyệt.
Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, giám sát các hoạt động trên cơ sở kế hoạch tổng thể, hằng năm hoặc đột xuất đã được phê duyệt.
Điều 6. Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp
đồng
1. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức đấu thầu
các gói thầu theo Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được Bộ Xây dựng phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đấu thầu; báo cáo Chủ dự án, Ban
Chỉ đạo dự án, Lãnh đạo Bộ Xây dựng kịp thời về các vấn đề phát sinh để cho ý
kiến chỉ đạo.
2. Ban quản lý có thể thuê tổ chức hoặc
chuyên gia tư vấn đấu thầu có đủ điều kiện năng lực, có chứng chỉ hành nghề
theo quy định, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp về nghề nghiệp, công việc
của họ và phù hợp với quy định về Điều kiện năng lực trong pháp luật xây dựng để
hỗ trợ Ban quản lý trong việc tổ chức đấu thầu các gói thầu
theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại hợp đồng đã được ký kết với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan; theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động để đảm bảo khối lượng, chất
lượng và tiến độ thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Giải quyết kịp thời các vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng theo thẩm quyền.
4. Tổ chức thực hiện nhiệm thu sản phẩm.
Điều 7. Kế toán, quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
Ban quản lý dự án được phép sử dụng
tài khoản và bộ máy kế toán của Văn phòng Bộ Xây dựng để tiến hành việc thanh
toán, quản lý và sử dụng phần vốn đối ứng của dự án, quyết
toán nguồn kinh phí dự án.
Ban quản lý dự án có trách nhiệm quản
lý tài chính, trang thiết bị là sản phẩm của dự án và thực hiện các thủ tục giải
ngân theo quy định của pháp luật và phù hợp với các quy định của nhà tài trợ.
Điều 8. Công tác hành chính, điều phối và trách nhiệm giải
trình
1. Ban quản lý dự án là đại diện theo
ủy quyền của Chủ dự án trong các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện được
xác định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án và tại các văn
bản ủy quyền.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức, Ban quản lý dự án có trách nhiệm:
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên của Ban quản lý dự án;
b) Thực hiện việc lựa chọn chuyên gia
đánh giá, giám sát dự án theo các quy định pháp luật.
3. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ,
tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến Dự án
và Ban quản lý dự án theo các quy định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin cho các cơ quan
bảo vệ pháp luật, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, nhà tài
trợ, các cơ quan thông tin đại chúng và các cá nhân liên quan trong khuôn khổ
nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, ngoại trừ những thông tin được
giới hạn phổ biến theo quy định pháp luật.
5. Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Xây dựng tổ chức các hoạt động của Dự án theo Kế hoạch đã được phê duyệt;
trực tiếp liên hệ với nhà tài trợ, cơ quan quản lý và thực hiện dự án của nhà
tài trợ về các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện Dự án.
6. Phối hợp với các Ban quản lý dự án
tại các địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, công việc theo kế hoạch đã được
phê duyệt; giải quyết các bất đồng về mặt kỹ thuật giữa các đơn vị tham gia thực
hiện hoạt động của Dự án (nếu có).
Điều 9. Công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình
thực hiện dự án
1. Tổ chức theo dõi và đánh giá tình
hình thực hiện Dự án trên cơ sở Kế hoạch tổng thể, hằng năm, hằng tháng, hằng
quý theo quy định. Thường xuyên phối hợp với các Ban Quản lý dự án tại các địa
phương để nắm bắt, tổng hợp tình hình thực hiện dự án tại
địa bàn thí điểm.
2. Báo cáo tình hình thực hiện Dự án
định kỳ và đột xuất theo kế hoạch đã được phê duyệt cho Chủ dự án, Ban Chỉ đạo
dự án, Bộ Xây dựng để theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện.
3. Đầu mối phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền, nhà tài trợ trong đánh giá kết quả hoạt động tại địa bàn thí điểm và tổng
thể hoạt động của Dự án.
4. Ban quản lý dự án có thể thuê các
chuyên gia để đánh giá giữa kỳ và kết thúc theo nội dung Văn kiện dự án được
duyệt và Biên bản thỏa thuận đã ký kết.
5. Phát hiện các trường hợp cần điều
chỉnh, sửa đổi mục tiêu hoạt động hoặc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tổng thể, Kế hoạch chi tiết và các vấn đề khác phát sinh trong quá trình thực hiện
Dự án; Ban quản lý dự án chuẩn bị các tài liệu cần thiết và làm thủ tục trình
Ban Chỉ đạo dự án, Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt.
Điều 10. Công tác nghiệm thu, bàn giao, quyết toán dự án
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
chuẩn bị để nghiệm thu, bàn giao kết quả khi dự án hoàn thành; hoàn tất công
tác thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao tài sản của dự án; lập báo cáo
kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định về đóng
dự án theo quy định.
2. Sau khi kết thúc Dự án, trong vòng
6 tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn thành Báo cáo kết thúc Dự án và Báo cáo
quyết toán Dự án, báo cáo Chủ dự án, Ban Chỉ đạo dự án và trình Bộ trưởng Bộ
Xây dựng phê duyệt.
3. Bàn giao các sản phẩm đã hoàn
thành của Dự án cho đơn vị tiếp nhận theo nội dung tại Văn kiện dự án; đồng thời,
làm thủ tục xử lý tài sản được tiếp nhận tại Bộ Xây dựng theo quy định hiện
hành.
4. Trường hợp chưa thể kết thúc được
các công việc nêu trên trong thời hạn quy định, Ban quản lý dự án phải có văn bản
báo cáo gửi tới Ban Chỉ đạo dự án và Bộ Xây dựng xem xét gia hạn.
Điều 11. Các nhiệm vụ khác
Căn cứ nội dung, quy mô, tính chất và
năng lực của Ban quản lý dự án, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ban Chỉ đạo dự án, Chủ dự
án ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết các văn bản thuộc thẩm
quyền của mình trong quá trình quản lý Dự án và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao trong khuôn khổ, phạm vi hoạt động của Dự án.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN UPIS TẠI BỘ XÂY DỰNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức Ban Quản
lý dự án
1. Ban quản lý dự án được Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quyết định thành lập để quản lý và triển khai các công việc của Dự án.
2. Ban quản lý dự án có Giám đốc, Phó
Giám đốc, các thành viên có tên tại Quyết định số 1233/QĐ-BXD ngày 10/11/2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các thành viên Ban quản lý tham gia công tác theo hình
thức kiêm nhiệm tại dự án. Trường hợp cần thiết Giám đốc Ban quản lý có thể ký
hợp đồng lao động, hợp đồng thuê chuyên gia theo nhu cầu thực tế công việc.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý
dự án, kế toán trưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định theo đề nghị của Cơ
quan chủ dự án.
Điều 13. Nhân sự của Ban quản lý dự án
1. Giám đốc Ban quản lý dự án điều
hành công việc của Ban quản lý dự án theo chế độ thủ trưởng, quyết định và chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo dự án, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trước pháp luật về
việc tổ chức triển khai các hoạt động và sử dụng các nguồn lực của Dự án.
2. Phó Giám đốc Ban quản lý giúp Giám
đốc Ban quản lý phụ trách về một số mặt công tác theo phân công của Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban quản lý và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công.
3. Kế toán trưởng dự án có trách nhiệm
giúp Giám đốc Ban quản lý dự án xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm, thực hiện
công tác kế toán của dự án theo đúng các quy định của Nhà nước và Nhà tài trợ.
4. Các thành viên Ban quản lý dự án
được Giám đốc Ban quản lý dự án phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp năng lực chuyên
môn, chức năng, nhiệm vụ. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các Hội thảo đầu kỳ,
giữa kỳ, kết thúc dự án; hội nghị tham vấn, họp chuyên môn
khi được yêu cầu. Có trách nhiệm thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của đơn vị để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung Văn kiện
đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến độ. Chủ động theo dõi việc triển
khai thực hiện dự án theo lĩnh vực chuyên môn của mình để tham mưu cho Giám đốc
dự án trong quá trình thực hiện Dự án, đảm bảo chất lượng, tiến độ của dự án và
thực hiện đúng quy định pháp luật.
Điều 15. Chế độ đãi ngộ của Ban quản lý dự án
1. Việc quản lý, sử dụng và thực hiện
chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ trong biên chế thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với cán bộ, công chức và các quy định hiện hành khác của Nhà
nước.
2. Các thành viên của Ban quản lý dự
án có trách nhiệm thực hiện các quy định trong Quy chế này và tuân thủ các quy
định chi tiết trong Quy chế làm việc của Dự án.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện
dự án không được quy định cho Ban quản lý dự án trong Quy chế này sẽ do Bộ Xây
dựng hoặc Chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Ban quản lý dự án, Chủ dự
án có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm đề xuất với
Chủ dự án, Ban Chỉ đạo dự án xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này.