ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2137/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
VÀ NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025;
Căn cứ Thông tư Hướng dẫn
phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định thu nhập của hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo tại Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN
-BLĐTBXH ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
554/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Trưởng Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định hộ nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh tại thời điểm cuối năm 2023
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2024.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm
2023 đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian
quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, cộng đồng và nhân dân; bảo đảm
đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân
tại địa phương.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Các
tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo
Các tiêu chí về chuẩn hộ nghèo,
chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình, mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và
ngư nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị
định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
2. Đối tượng
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2022
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có
mức sống trung bình.
3. Phạm
vi rà soát
Toàn bộ các xã, phường, thị trấn
thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Phương
pháp
- Phương pháp rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước
lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2021-2025;
- Phương pháp xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác
định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát,
không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập
của hộ gia đình.
- Rà soát viên trực tiếp đến từng
hộ gia đình để thu thập thông tin.
5. Quy
trình rà soát
Quy trình rà soát và biểu mẫu
thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ; Thông tư Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo,
xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo tại Văn bản hợp
nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Thời
gian thực hiện
- Thời gian tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình được thực hiện từ ngày 01/9/2023 đến hết ngày 14/10/2023.
- Trước ngày 30/9/2023, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp. Đồng thời gửi về cơ quan thành viên Ban chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh phụ trách địa phương để theo dõi, kiểm
tra, thẩm định.
- Trước ngày 15/10/2023, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn (Báo cáo công
tác rà soát và Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra, thẩm định, tổng
hợp đồng thời gửi về cơ quan thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo tỉnh phụ trách địa phương để theo dõi.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 của tỉnh theo chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025 trước ngày 31/10/2023.
- Thời gian xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện từ ngày
15 hằng tháng.
6. Kiểm
tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Căn cứ Quyết định số
554/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thành lập
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 (gọi
tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh); Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 11/10/2021 của Ban Chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2021-2025. Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 của các địa
phương đã được phân công phụ trách tại Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 11/10/2021
của Ban Chỉ đạo tỉnh; đảm bảo tiến độ và chất lượng rà soát theo yêu cầu; Phối
hợp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả rà soát đối với địa
phương được phân công phụ trách; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước ngày 20/10/2023 để tổng hợp.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức kiểm tra chéo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn; phân công lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã, công chức cấp xã kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả rà soát
hộ nghèo của các xã, phường, thị trấn lân cận thuộc địa phương.
7. Kinh
phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn do ngân sách địa phương bố trí theo quy định về chế độ tài chính
hiện hành và nguồn kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững năm 2023 do trung ương hỗ trợ (nếu có).
Các sở, ban, ngành thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh được sử dụng
nguồn kinh phí thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 và kinh phí chi thường xuyên của cơ
quan, đơn vị để thực hiện kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2023.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo tỉnh:
- Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương
tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo chất lượng,
đúng quy trình và thời gian quy định;
- Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình ở các địa phương,
thẩm định kết quả rà soát của địa phương được phân công và thực hiện công tác
báo cáo theo quy định;
- Kiểm tra và phúc tra kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện trong thường hợp thấy kết quả rà
soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo;
- Tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổng rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Gia Lai thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp có mức sống trung bình; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các lực lượng
tham gia rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình theo quy định; hướng dẫn các địa phương thực hiện
hệ thống các biểu mẫu báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023;
- Kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, xử lý những vấn đề khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa
bàn tỉnh;
- Phối hợp cùng với các sở,
ban, ngành, địa phương tuyên truyền cho các ngành, các cấp và người dân biết,
hiểu về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 theo quy định mới của Chính phủ;
ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần
mềm quản lý hộ nghèo.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông:
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội thông tin, tuyên truyền công tác giảm nghèo bền vững và
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 để các cấp, các ngành và toàn thể nhân
dân được biết và hiểu về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 theo quy định
của Chính phủ; ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm
2023; chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến trong giảm nghèo
tại địa phương.
4. Báo
Gia Lai, Đài phát thanh - Truyền hình Gia Lai:
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
và của người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên
địa bàn tỉnh.
5. Các cơ
quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh:
Có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ đã được phân công; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng
trách nhiệm, quyền hạn; thường xuyên báo cáo tình hình về kết quả rà soát và những
vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện và triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025;
- Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí để tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn;
- Phổ biến, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên các
phương tiện truyền thông;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho các lực lượng tham gia rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định.
- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định;
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà soát
chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo; tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chéo kết quả rà soát của các xã, phường,
thị trấn.
- Phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình năm 2023 trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ
thoát cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức
sống trung bình năm 2023 trên địa bàn theo quy định;
- Tổ chức cập nhật thông tin hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào Hệ thống phần mềm giảm nghèo, làm cơ sở thực
hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo hàng năm;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã và triển khai thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung
bình ở địa phương và công tác cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, giấy
công nhận hộ có mức sống trung bình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
Tham gia phối hợp tuyên truyền
về Kế hoạch này; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn toàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan triển
khai thực hiện; kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH Gia Lai (tuyên truyền);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|