ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
02 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 46/TTr-SVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Di sản Văn hóa - Bộ VH, TT &DL;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, KTTH, KTN, KGVX.
D:Thanh 2019\DT\QD 040419 Quy che quan ly di tich 2019.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ -
VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2019/QĐ-UBND ngày 02 / 5/2019 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh (sau đây gọi chung là di tích) đã được xếp hạng và công trình xây dựng, địa
điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên trong danh mục kiểm kê di tích
(sau đây gọi chung là di tích thuộc danh mục kiểm kê) thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh);
trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, các địa phương, chủ
sở hữu di tích và Nhân dân trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
các di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở,
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Hoạt động quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải bảo đảm tuân thủ quy
định của pháp luật về di sản văn hóa, các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan và các quy định của Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình quản lý theo
ngành, lĩnh vực và theo địa bàn.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 4. Ban
Quản lý di tích, Tổ Quản lý di tích
1. Ban Quản lý di tích
- Đối với 02 di tích quốc gia đặc
biệt (Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn), UBND cấp huyện quyết định thành
lập Trung tâm Quản lý Bảo tồn di sản/ Ban Quản lý di sản văn hóa hoặc Ban Quản
lý di tích (sau đây gọi chung là Ban Quản lý di tích) trên cơ sở thỏa thuận với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ.
- Ban Quản lý di tích trực thuộc
UBND cấp huyện, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; có trách nhiệm tham mưu về công tác quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích theo quy định.
2. Tổ Quản lý di tích
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, trong trường hợp xét thấy cần thiết nhằm tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, UBND cấp huyện, cấp xã quyết định thành
lập Tổ Quản lý di tích.
- Tổ Quản lý di tích hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Văn
hóa và Thông tin cấp huyện, đồng thời thực hiện chức năng bảo quản, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích theo quy định.
3. Đối với các di tích cấp
tỉnh thuộc sở hữu tư nhân, tập thể do chủ di tích trực tiếp bảo vệ.
Điều 5. Kiểm
kê di tích
1. Di tích trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam phải được kiểm kê, lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kiểm
kê di tích trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố hoặc điều
chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích.
Định kỳ 05 (năm) năm một lần, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
rà soát, kiểm kê và trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi danh mục kiểm kê các
công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên…
không đủ tiêu chuẩn.
Điều 6. Xếp
hạng di tích, tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích
1. Thẩm quyền xếp hạng đối
với di tích quốc gia và cấp tỉnh được áp dụng theo quy định tại Khoản 11, Điều
1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
2. Điều kiện xếp hạng di
tích:
a) Đối với di tích đề nghị xếp
hạng di tích cấp quốc gia lấy cơ sở từ các di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh;
b) Đối với di tích đề nghị xếp
hạng cấp tỉnh lấy cơ sở từ danh mục kiểm kê di tích được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, công bố.
3. Trách nhiệm trình hồ
sơ đề nghị xếp hạng di tích:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Đối với di tích quốc gia, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết
định.
c) Đối với di tích cấp tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xếp
hạng vào tháng 5 và tháng 11 hằng năm.
d) Đối với việc kiểm kê đưa vào
danh mục bảo vệ di tích, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trách nhiệm lập hồ sơ
khoa học xếp hạng di tích:
a) Hồ sơ đề nghị xếp hạng di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện.
b) Hồ sơ đề nghị xếp hạng di
tích cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
5. Tổ chức đón Bằng xếp
hạng di tích:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
hoặc ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh.
Điều 7. Quản
lý mặt bằng và không gian di tích
1. Di tích thuộc danh mục
kiểm kê phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian theo quy định tại
Điều 158, Luật Đất đai năm 2013 và các quy định hiện hành của pháp luật có liên
quan.
2. Di tích đã được xếp hạng
phải thực hiện cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích, cụ thể:
a) Sau thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày di tích được cấp có thẩm quyền xếp hạng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tiến
hành khoanh vùng bảo vệ di tích, tổ chức lập hồ sơ và triển khai cắm mốc giới
trên thực địa theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
(sau đây gọi chung là Nghị định số 98/2010/NĐ- CP) và các quy định của pháp luật
hiện hành có liên quan.
b) Hình thức, quy cách, phương
thức thực hiện cột mốc phải theo đúng quy định, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện giao thông qua lại; cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm
bằng chất liệu bền vững và đặt tại vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc phải
phù hợp, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích; không ảnh hưởng
đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
c) Hồ sơ cắm mốc giới được quản
lý, lưu giữ theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày
14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau
đây gọi chung là Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL) và các quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan.
3. Ngay sau khi di tích
được cấp có thẩm quyền xếp hạng, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý
di tích chịu trách nhiệm xây dựng nội quy, bản trích giới thiệu về di tích.
4. Việc cải tạo, xây dựng
công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di
tích phải thực hiện đúng quy định tại Điều 15, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
5. Trong thời gian 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành cắm mốc bảo vệ di tích, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiến hành lập thủ tục, trình cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với di tích theo quy định.
Điều 8. Quản
lý hiện vật thuộc di tích
1. Định kỳ hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kiểm kê hiện vật thuộc di tích đã được xếp hạng
và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trước ngày 30 tháng 11.
2. Tổ chức, cá nhân được
giao quản lý di tích không tự ý di dời, tu bổ, làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng
hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích hoặc tiếp nhận, đưa thêm hiện vật vào
di tích và khuôn viên di tích khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về văn hóa.
Điều 9. Quản
lý hoạt động phát huy giá trị di tích
1. Lễ hội tổ chức tại di
tích phải tuân thủ các quy định của Luật Di sản Văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa, Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức lễ hội và
các văn bản quy định khác có liên quan của Trung ương và của tỉnh. Việc tổ chức
lễ hội phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, thuần phong mỹ
tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nơi có di tích. Nội dung hoạt
động lễ hội và các dịch vụ liên quan đến di tích phải được đăng ký với cơ quan
trực tiếp quản lý di tích.
2. Hoạt động tại di tích
là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản
văn hóa, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng và các quy định pháp luật khác có
liên quan. Nghiêm cấm các hoạt động mê tín dị đoan, lợi dụng, xuyên tạc các giá
trị di tích.
3. Hoạt động dịch vụ tại
di tích phải được bố trí ở vị trí thích hợp, đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường của di tích, an
ninh và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
4. Tập thể, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ, ngăn ngừa các hành vi làm xâm hại đến di tích, di vật; giữ
gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; đảm bảo an ninh trật
tự; thực hiện nếp sống văn minh tại di tích.
5. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
tích.
Điều 10.
Quản lý, sử dụng nguồn thu của di tích
1. Nguồn thu của di tích
bao gồm:
a) Phí tham quan di tích.
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt
động sử dụng và phát huy giá trị di tích.
c) Nguồn tài trợ và đóng góp của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các khoản thu khác (bằng tiền và
hiện vật).
2. Quản lý, sử dụng:
a) Nguồn thu từ phí tham quan
di tích được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt
động sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa được sử dụng theo quy định.
c) Nguồn xã hội hóa được tiếp
nhận, quản lý, sử dụng theo nguyên tắc công khai, minh bạch, chi đúng mục đích,
đúng quy định (trang trải các chi phí: Điện; nước; hương đèn; vệ sinh; đón tiếp
khách tham quan; bảo vệ, trông coi, bảo quản, tu bổ di tích, hoạt động từ thiện
và các hoạt động khác nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích) và được sự giám
sát, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo phân công quản lý.
3. Mức phí tham quan di
tích do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11.
Đào tạo, bồi dưỡng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ cơ sở và nhân viên tại các di tích.
Điều 12. Về
nghiên cứu khoa học
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm thực hiện công tác nghiên cứu khoa học về di tích;
quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm huy động nguồn lực phục
vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
2. Các tổ chức, cá nhân
là công dân Việt Nam; người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc
các tổ chức quốc tế có nhu cầu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học tại
di tích theo các chương trình, dự án, đề tài phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Việc nghiên cứu khoa
học của các tổ chức, cá nhân chỉ được triển khai thực hiện khi có đầy đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 1, 2 của Điều này và phải chịu sự giám sát của cơ quan
có chức năng quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 13. Về
hợp tác quốc tế
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với Sở Ngoại
vụ để thực hiện công tác hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát huy giá trị các di
sản văn hóa; quan hệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nhằm huy động
nguồn lực phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn, tu bổ di tích.
2. Các chương trình, dự
án hợp tác quốc tế về di sản trên địa bàn tỉnh do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng Ban Chỉ đạo, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là thường trực Ban
Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các ngành Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi triển khai dự án.
3. Trường hợp các địa
phương có cơ quan chuyên môn đủ năng lực thực hiện các chương trình, dự án với
quy mô phù hợp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp báo cáo xin chủ trương Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân huyện thực hiện công tác hợp tác quốc
tế về di sản văn hóa.
Điều 14.
Mua bán, chuyển nhượng
1. Tập thể, cá nhân là
chủ sở hữu các di tích đã được xếp hạng nếu muốn mua bán, chuyển nhượng di tích
phải ưu tiên cho Nhà nước được mua trước.
2. Các di tích thuộc sở
hữu Nhà nước không được mua bán, chuyển nhượng.
Chương
III
BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI
DI TÍCH
Điều 15.
Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích; điều chỉnh
quy hoạch di tích
1. Thẩm quyền lập nhiệm
vụ quy hoạch và quy hoạch di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch di tích) thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là Nghị định số 166/2018/NĐ-CP).
2. Thủ tục thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Điều 12,
Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
3. Việc điều chỉnh quy
hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm
định, đề nghị phê duyệt quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích theo
quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
5. Tổ chức lập quy hoạch
di tích phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 1, Điều 14, Nghị
định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện
kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là Nghị định số
61/2016/NĐ-CP).
Điều 16. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di
tích
1. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích (sau
đây gọi chung là dự án tu bổ di tích) được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án tu bổ di tích
có sử dụng vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật Di sản
văn hóa, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan;
b) Đối với dự án, các hoạt động
duy tu bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa di tích sử dụng vốn sự nghiệp, các khoản
thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích, nguồn xã hội
hóa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Thẩm quyền lập dự án
tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
3. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự án tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số
166/2018/NĐ-CP .
4. Hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt dự án tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
166/2018/NĐ-CP .
5. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt dự án tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 20, Nghị định số
166/2018/NĐ-CP .
6. Thủ tục thẩm định,
phê duyệt dự án tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số
166/2018/NĐ-CP .
7. Thiết kế bản vẽ thi
công tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 22, Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ; quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp luật có
liên quan.
8. Điều chỉnh dự án tu bổ
di tích thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
9. Tổ chức lập dự án tu
bổ di tích phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 2, Điều 14,
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP .
Điều 17.
Thi công tu bổ di tích
1. Tổ chức thi công tu bổ
di tích phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3, Điều 14, Nghị
định số 61/2012/NĐ-CP .
2. Tổ chức tư vấn giám
sát thi công tu bổ di tích phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản
4, Điều 14, Nghị định số 61/2012/NĐ-CP .
3. Chủ đầu tư dự án tu bổ
di tích chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch trước khi tiến hành hạ giải công trình.
Điều 18.
Nghiệm thu, bàn giao và quyết toán dự án tu bổ di tích
1. Chủ đầu tư dự án tu bổ
di tích thực hiện nghiệm thu, bàn giao và quyết toán dự án tu bổ di tích theo
quy định của pháp luật về xây dựng, có sự tham gia của đại diện Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích, Ban/Tổ Quản lý di tích, chủ sở hữu di
tích.
2. Sau khi hoàn thành
bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 (một) bộ
hồ sơ hoàn công dự án tu bổ di tích đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lưu
hồ sơ di tích.
3. Sau khi dự án tu bổ
di tích hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 64/2018/TT- BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước hoặc văn bản
thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 19.
Tu bổ cấp thiết di tích
Việc tu bổ cấp thiết di tích thực
hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20.
Xã hội hóa công tác tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
1. Ủy ban nhân dân các cấp
được giao quản lý di tích có trách nhiệm huy động sự đóng góp của Nhân dân, các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế
trong việc tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
2. Đảm bảo các quyền lợi
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa tu bổ, tôn tạo, phát huy
giá trị di tích.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ DI TÍCH
Điều 21.
Cơ quan quản lý di tích
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc quản lý nhà nước đối với toàn bộ di tích trên địa bàn thuộc thẩm
quyền quản lý của tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp.
4. Phòng Văn hóa và
Thông tin chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý
nhà nước về di tích trên địa bàn huyện.
Điều 22.
Phân cấp quản lý di tích và tu bổ di tích
1. Về công tác quản lý
di tích:
a) Di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt giao Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị. Riêng đối với di tích quốc gia Nhà lưu niệm
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công (tại xã Tam Xuân 1, huyện Núi Thành), để
thuận lợi trong việc quản lý và phát huy giá trị, phục vụ các đoàn khách đến viếng
hương, tiếp tục giao Trung tâm Quản lý di tích và danh thắng thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý.
b) Di tích cấp tỉnh, di tích
trong danh mục kiểm kê giao Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị.
2.
Về công tác tu bổ di tích:
a) Đối với di tích quốc gia, di
tích quốc gia đặc biệt:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện việc tu bổ, phục dựng các yếu tố gốc của di tích và các hạng mục hỗ trợ
phát huy giá trị di tích;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện việc xây dựng, sửa chữa phần hạ tầng liên quan đến di tích; thực hiện các
biện pháp đảm bảo môi trường cảnh quan di tích;
- Trường hợp địa phương có cơ
quan chuyên môn đủ năng lực về tu bổ di tích, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
báo cáo xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện công tác tu bổ các di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
b) Đối với di tích cấp tỉnh: Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tu bổ, phục dựng các yếu tố gốc của di
tích và những hạng mục hỗ trợ phát huy giá trị di tích; thực hiện các biện pháp
đảm bảo môi trường cảnh quan di tích.
c) Việc tu bổ di tích phải đảm
bảo các yêu cầu theo quy định tại Điểm 1, Khoản 15, Điều 1, Luật sửa, đổi bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009 và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 23.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Là cơ quan đầu mối, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý di tích thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm,
đề án, dự án, chương trình và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo
tồn và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình về di tích sau khi được phê duyệt.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, bảo vệ và sử dụng các di tích trên toàn tỉnh; giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về di tích; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo quy
định.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo
thẩm quyền:
- Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm,
xây dựng hồ sơ tư liệu về di tích; thực hiện số hóa trong quản lý hồ sơ di
tích;
- Tổ chức quản lý, tu bổ và
phát huy giá trị các di tích được phân công quản lý;
- Thẩm định dự án, thiết kế bản
vẽ thi công dự án tu bổ di tích cấp tỉnh, di tích trong danh mục kiểm kê;
- Thẩm định dự án cải tạo, xây
dựng công trình nằm trong khu vực 2 bảo vệ di tích cấp tỉnh, di tích trong danh
mục kiểm kê có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích;
- Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ
tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật
khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa
phương; xây dựng hồ sơ di tích, hồ sơ các địa điểm khai quật khảo cổ và quản lý
các hoạt động khảo cổ trên địa bàn tỉnh;
- Thẩm định hiện vật và hồ sơ
hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của các tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức và đội
ngũ cán bộ chuyên trách quản lý di tích ở địa phương; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích; xây dựng nội quy, nội dung bảng giới
thiệu giá trị di tích; chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di tích; tu bổ cấp thiết di tích và các dự án tu bổ di tích
thuộc cấp huyện quản lý sau khi được phê duyệt.
g) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan về di tích và nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan chức năng của tỉnh chỉ đạo, thực hiện công tác
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích.
b) Tổ chức quản lý nhà nước đối
với di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt và hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp
xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di tích cấp tỉnh trên địa bàn
theo quy định tại Quy chế này.
c) Đầu tư kinh phí và bố trí
kinh phí đối ứng cùng ngân sách tỉnh, kinh phí từ các khoản thu hợp pháp từ hoạt
động sử dụng và phát huy giá trị di tích, nguồn xã hội hóa để thực hiện việc tu
bổ, tôn tạo, duy tu, bảo dưỡng, chống xuống cấp, tu bổ cấp thiết di tích thuộc
thẩm quyền quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan nghiên cứu xây dựng phương án phát triển khai thác
dịch vụ và phát huy hiệu quả giá trị di tích (đã được phân cấp quản lý) gắn với
hoạt động du lịch; giới thiệu, quảng bá, kết nối tour tuyến với các điểm du lịch
và hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước,
sự đóng góp của Nhân dân trong việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa
bàn, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo
thẩm quyền:
- Ban hành quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm, đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện, chủ trương xã hội hóa, các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ và
phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý;
- Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích, di sản;
- Căn cứ tính chất, đặc điểm của
di tích, xem xét thành lập Ban/Tổ quản lý di tích theo chế độ kiêm nhiệm, thành
phần do Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công theo quy định pháp luật hiện hành
có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực di tích theo quy định
pháp luật; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo thẩm quyền;
- Bố trí nhân sự bảo đảm hoàn
thành tốt nhiệm vụ quản lý di tích trên địa bàn;
- Thực hiện công tác thống kê,
báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý di tích theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; định kỳ 6 tháng và hằng năm
báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý di tích trên địa bàn gửi Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ
khác về quản lý di tích theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
e) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin cấp huyện:
- Thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV) và quy định pháp luật hiện hành có liên quan;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2, Điều này;
- Phối hợp với các phòng chức
năng của huyện, chủ đầu tư trong việc trình chủ trương, lập, thẩm định, thi
công dự án tu bổ di tích; giám sát theo chuyên ngành quản lý đối với các dự án
tu bổ di tích; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm
quyền;
- Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích đối với các tổ chức,
đơn vị và Nhân dân trên địa bàn trong công tác bảo vệ, phát huy giá trị các di
tích.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Tiếp nhận khai báo về di
tích, đề xuất việc xếp hạng di tích đến cơ quan có thẩm quyền.
c) Tiếp nhận và giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; ngăn ngừa, xử lý
các hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan
chuyên môn khi phát hiện di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại.
d) Tuyên truyền nâng cao ý thức
của Nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
đ) Đối với các di tích không có
người trông coi, các di tích được kiểm kê bảo vệ, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, phát huy toàn bộ giá trị vật thể và phi vật thể của
di tích.
e) Căn cứ tính chất, đặc điểm,
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nơi có di tích và quy định của pháp
luật hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét thành lập Tổ quản lý di tích
theo chế độ kiêm nhiệm.
f) Chủ động thực hiện các biện
pháp bảo vệ, phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
các hành vi vi phạm đến di tích, các nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn và cảnh
quan môi trường của di tích; kiểm tra và định kỳ báo cáo cơ quan quản lý trực
tiếp về hiện trạng di tích.
g) Chịu trách nhiệm trực tiếp
khi để xảy ra những hành vi vi phạm pháp luật tại di tích như: Việc tu bổ, sơn
tượng, đồ thờ, di dời, bổ sung đồ thờ, hiện vật khi chưa được phép của cơ quan
có thẩm quyền; các hành vi xâm lấn đất đai, xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến
kiến trúc, cảnh quan môi trường di tích và các hành vi vi phạm pháp luật khác
liên quan đến di tích.
h) Hướng dẫn, tuyên truyền cho
tổ chức (Tổ Quản lý di tích, Ban tế tự di tích, Ban Quản trị di tích, chủ sở hữu
di tích), cá nhân trực tiếp quản lý di tích và khách tham quan, khách đi lễ thực
hiện nếp sống văn minh nơi thờ tự, nội quy của di tích; thu gom tiền đặt lễ
trên các ban thờ; bài trí, sắp đặt gọn gàng, ngăn nắp hiện vật, tài sản, đồ
dùng; đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực di tích; thực hiện bảo vệ tài sản, hiện
vật, phòng chống cháy nổ và các hoạt động liên quan đến di tích; triển khai các
phương án phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp nhằm đảm bảo an toàn di
tích, hiện vật.
i) Tổ chức các hoạt động dịch vụ
phù hợp sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp quản lý có thẩm quyền; trường hợp
di tích có nguồn thu (vườn, cây, thu qua đặt hòm công đức) thì phải được quản
lý chặt chẽ, công khai, minh bạch và phải được sử dụng đúng mục đích; thực hiện
việc thu, chi đúng theo quy định về tài chính và quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về di tích và tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV và
theo quy định về phân cấp quản lý di tích tại Quy chế này.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức phổ
biến Quy chế này sau khi được phê duyệt; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ 03 năm sơ kết và 05 năm tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì, hướng dẫn, thẩm định
trong lĩnh vực quản lý, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
b) Chủ
trì thẩm định nguồn vốn, chủ trương đầu tư; thẩm định dự án đối với các dự án
tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích theo quy định hiện hành.
c) Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh vốn đầu tư công
hằng năm, 5 năm cho các dự án tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích.
3.
Sở Tài chính:
a)
Căn cứ vào chủ trương của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định về
quản lý tài chính hiện hành để đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý,
bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
b) Quản
lý việc cấp phát và sử dụng kinh phí theo qui định của pháp luật.
c) Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, ban hành các Đề án về tu bổ di tích cấp tỉnh, di tích quốc
gia; Đề án về kinh phí đối ứng thực hiện các Dự án hợp tác quốc tế; qui định về
phí, lệ phí và sử dụng các nguồn thu khác từ di tích.
4.
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công
tác bảo vệ di tích, di vật, hiện vật, tài sản liên quan đến di tích, giữ gìn an
ninh trật tự và phát huy giá trị di tích.
b) Tổ
chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ và phát huy giá
trị di tích theo quy định của pháp luật.
5.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác giáo dục di sản, xây dựng các
chuyên đề về lịch sử văn hóa địa phương gắn với di tích và hướng dẫn cho học
sinh chăm sóc, bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
6.
Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên
thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về tu bổ, phục dựng, phát huy giá trị
di tích.
7.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định diện
tích khoanh vùng bảo vệ di tích, cắm mốc giới bảo vệ di tích, lập thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các di tích theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ
đạo hướng dẫn về chuyên môn đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các di tích đã được xếp hạng theo quy định.
c) Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ
môi trường tại các di tích.
d) Hướng
dẫn các Ban Quản lý, Tổ Quản lý di tích thực hiện các quy định về vệ sinh môi
trường tại di tích.
8.
Sở Xây dựng: Cấp phép xây dựng đối với các
công trình liên quan di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng theo quy định hiện
hành.
9.
Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn việc tổ chức quản lý
nhân sự, nội dung công việc liên quan đến nhân sự theo thẩm quyền và hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo gắn với các di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa
bàn tỉnh; xây dựng quy chế phối hợp về bảo vệ, tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị
đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
10.
Các sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Luật Di sản văn hóa, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và các qui định khác của
pháp luật trong phạm vi quản lý, theo dõi.
11.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối
hợp với Sở, Ban, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch.
b) Tổ
chức phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời, bảo vệ và xử lý các vi phạm đối với di
tích theo thẩm quyền; chỉ đạo việc kiểm kê di tích và đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xếp hạng di tích theo quy định.
c) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến những quy định pháp luật về công tác bảo vệ và phát
huy giá trị di tích tại địa phương.
d)
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về đầu tư bảo quản, tu bổ, tôn tạo
và phát huy giá trị di tích trên địa bàn quản lý; cân đối, bố trí kinh phí bảo
đảm triển khai thực hiện đúng Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
đ) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Đề án thu phí tham quan
các di tích theo phân cấp quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
e) Chỉ
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức giáo dục cho học sinh về việc bảo vệ,
phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào
chương trình giáo dục ngoại khóa hằng năm của các cấp học, trường học; tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh đi tham quan thực tế tại các di tích; triển khai đến
các trường Trung học cơ sở và Tiểu học trên địa bàn đăng ký nhận chăm sóc các
di tích đã được xếp hạng, xây dựng kế hoạch chăm sóc định kỳ đối với các di
tích nhằm nâng cao ý thức bảo vệ di tích cho học sinh và giữ gìn vệ sinh môi
trường xanh, sạch, đẹp cho di tích.
g) Tổ
chức kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di
tích trên địa bàn.
h) Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ban, ngành liên quan để xử
lý các hành vi hủy hoại, lấn chiếm, xây dựng trái phép hoặc gây nguy cơ hủy hoại
không gian văn hóa, cảnh quan môi trường di tích.
i) Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tuyên truyền, phổ biến những quy định pháp luật về
bảo tồn, phát huy giá trị di tích; tổ chức bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại
địa phương, phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong việc quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích; tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng
di tích lên cơ quan có thẩm quyền; phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi
làm ảnh hưởng đến di tích và cảnh quan môi trường của di tích; ngăn chặn, và xử
lý các hoạt động mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.
k) Định
kỳ hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế này gửi Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trước ngày 30 tháng 11.
12. Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định
tại Điểm b, Khoản 1, Điều 23 và thực hiện sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định tại Điểm i, Khoản 11, Điều 25, Quy chế này.
b) Tạo
điều kiện cho các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp
nhân dân trong việc xã hội hóa công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
c)
Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi xâm hại hoặc ảnh hưởng đến di
tích.
d)
Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
13.
Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích:
a) Chủ
sở hữu hợp pháp di tích có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, gìn giữ trực tiếp di
tích; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại
di tích. Trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị
hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo đến các cơ quan có
thẩm quyền.
b) Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến tham quan, học tập, nghiên cứu và các
hoạt động khác tại di tích.
c) Đối
với các chủ sở hữu di tích là tín ngưỡng, tôn giáo trước khi sửa chữa, cải tạo,
xây dựng mới các công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ
thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải được cấp có thẩm quyền cho phép
theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018, Nghị định
số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi chung là
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP) và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
14.
Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống, làm việc trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đều có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, giữ gìn các di
tích theo quy định pháp luật và Quy chế này.
Chương VI
THANH TRA,
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Hoạt động thanh tra
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động quản lý,
bảo tồn, phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh. Trường hợp
cần thiết, có quyền đình chỉ hành vi vi phạm trong thời hạn theo quy định; đồng
thời, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
Điều 26. Các hình thức khen thưởng, hỗ trợ
1.
Biểu dương, khen thưởng và tôn vinh đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá
trị các di tích bằng các hình thức theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.
Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí đối
với tập thể, cá nhân có công phát hiện, quản lý, bảo vệ các di tích và hiện vật
liên quan đến di tích.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các
hành vi vi phạm về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích và danh thắng thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 28. Về tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quy chế
1.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ sở hữu
di tích có trách nhiệm phối hợp với ngành văn hóa, thể thao và du lịch triển
khai thực hiện tốt Quy+ chế này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn
đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung thì Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.