BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 367/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 05
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG
NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Điều 2. Giao Thanh tra Bộ là đầu mối tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Các đơn vị được giao chủ trì, phối hợp chủ động triển
khai từng nhiệm vụ cụ thể theo đúng nội dung, đảm bảo thời hạn quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Thanh tra
Bộ, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Thanh tra Chính phủ;
- Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, TTr, VP (KSTT).
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN
HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 367/QĐ-BXD ngày 13/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết công việc, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc
trong các đơn vị thuộc Bộ.
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị
theo các nhiệm vụ trọng tâm được giao, trong đó chú trọng các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn để triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế hoạch
này.
3. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
các đơn vị thuộc Bộ phải nêu cao trách nhiệm lãnh đạo, trực
tiếp chỉ đạo thực hiện việc ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, bị xử lý nếu thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp
có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên
dưới quyền có hành vi sai trái.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống tham
nhũng
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ nghiêm
túc quán triệt, chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau:
1.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị việc
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc.
- Chủ trì thực hiện: Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Theo kế hoạch của
từng đơn vị.
1.2. Đề cao trách
nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý được
giao.
- Chủ trì thực hiện: Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên.
1.3. Nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy
định việc tiếp công dân, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định.
- Chủ trì thực hiện: Thanh tra Bộ (đối
với việc tiếp công dân, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo); Văn phòng Bộ chủ trì, phối
hợp Trung tâm Thông tin (đối với việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị).
- Thời hạn thực hiện: Theo lịch tiếp
công dân và quy định pháp luật về tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị.
1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
vững vàng về chính trị, tư tưởng; trong sáng về đạo đức, lối
sống; thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc
của người dân, doanh nghiệp.
- Chủ trì thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
1.5. Chấn chỉnh công tác quản lý; siết
chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công
chức, viên chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công
việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời
các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, loại bỏ tình trạng
giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết.
- Chủ trì thực hiện: Các đơn vị thuộc
Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên.
1.6. Xử lý hoặc đề xuất xử lý, ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc
- Chủ trì thực
hiện: Các đơn vị thuộc Bộ,
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên.
2. Thực hiện cải
cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan,
đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý
2.1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; rà soát thủ tục hành
chính theo hướng đề xuất tinh giản, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, rườm
rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian giải quyết, không được yêu cầu người dân,
doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.
- Chủ trì thực hiện:
+ Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
(đối với đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ).
+ Văn phòng Bộ và với các đơn vị thuộc
Bộ (đối với đề xuất rà soát tinh giản, loại bỏ, rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính).
- Thời hạn thực hiện: Theo kế hoạch hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của người, cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Nâng cao chất lượng công tác đối
thoại với người dân, doanh nghiệp
a) Tổ chức đối thoại
- Chủ trì thực hiện: Văn phòng Bộ (với
vai trò Người phát ngôn của Bộ)
- Phối hợp thực hiện: Các đơn vị thuộc
Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Định kỳ hoặc đột
xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
b) Công khai thời gian, địa điểm tiếp
dân của người đứng đầu cơ quan tại trụ sở Bộ và trang thông tin điện tử của Bộ
- Chủ trì thực hiện: Thanh tra Bộ,
Trung tâm Thông tin.
- Thời hạn thực hiện: Tháng 5/2019.
2.3. Công khai địa chỉ đường dây
nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp
thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp
- Chủ trì thực hiện:
+ Thanh tra Bộ: Đối với các nội dung
tố cáo.
+ Văn phòng Bộ: Đối với các nội dung
phản ánh, kiến nghị.
- Thời hạn thực hiện: Tháng 5/2019.
2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý, xây dựng Chính phủ điện tử, triển khai dịch
vụ công trực tuyến cấp độ 3 trở lên, giám sát trực tuyến tại
nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp
- Chủ trì thực hiện: Trung tâm Thông
tin, Văn phòng Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Theo lộ trình
quy định.
3. Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, phát huy
vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
3.1. Thực hiện việc đánh giá sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ
quan, đơn vị và các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính; giám sát thực hiện
quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có
chức vụ, quyền hạn; thực hiện kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ
- Chủ trì thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên hàng năm,
3.2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
- Chủ trì thực hiện: Thanh tra Bộ.
- Thời hạn thực
hiện: Theo kế hoạch hàng năm.
4. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ, xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm
4.1. Tăng cường công tác thanh tra
theo kế hoạch, thanh tra đột xuất; đảm bảo đúng quy định; không gây chồng chéo,
phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
- Chủ trì thực hiện: Thanh tra Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Theo kế hoạch
hoặc đột xuất theo quy định.
4.2. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc
tiếp nhận, xử lý, đề xuất giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo và chế
tài xử lý các hành vi đe dọa người tố cáo; đề xuất hình thức khen thưởng, động
viên, khích lệ đơn vị, tổ chức, cá nhân chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, đề
xuất xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ vi phạm trên
cổng thông tin điện tử của Bộ; đề xuất xử lý nghiêm những cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; không đề xuất xử lý hành chính mà đề
xuất xử lý hình sự đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền
hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ yếu tố cấu thành tội
phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì thực hiện: Thanh tra Bộ chủ
trì, phối hợp các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên.
5. Tổ chức thực
hiện
5.1. Giao Thanh tra Bộ làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc, báo cáo Bộ trưởng, Thanh tra Chính phủ theo quy định về tình
hình thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Các đơn vị thuộc Bộ nghiêm túc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này, định kỳ
đánh giá, sơ kết, gửi báo cáo về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
5.3. Trong quá trình thực hiện phát
sinh các vướng mắc, đề nghị phản ánh về Thanh tra Bộ để kịp thời tổng hợp, báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.