ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 215/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 03 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày
28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống mại dâm
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tăng cường sự đồng
thuận, quyết tâm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của chính
quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong
công tác phòng, chống mại dâm; đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy
lùi, giảm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm, góp phần đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn xã hội; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch
vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm chứa, môi giới, tổ chức hoạt động mại dâm; không để
hình thành các tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm tại địa bàn công cộng và
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự.
3. Lồng ghép hiệu quả
chương trình phòng, chống mại dâm với các chương trình phòng, chống ma túy;
phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em,... Giảm thiểu tác hại của hoạt động mại
dâm, hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người bán dâm; đảm bảo quyền
bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội giúp
họ hòa nhập cộng đồng bền vững.
II. CHỈ
TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác
truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
1.1. Chỉ tiêu
- Có trên 80% số xã, phường, thị
trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và
được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại
dâm được đăng tải trên các cơ quan báo chí, truyền thông cấp tỉnh, cấp huyện
ít nhất một tháng một lần.
- Trên 70% người lao động tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 60% người
lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; 80% học sinh, sinh viên
các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
1.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các kế
hoạch truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối
với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng
đối với người bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng
ngừa đến toàn xã hội, chú trọng tuyên truyền ở các xã, phường, thị trấn, khu vực
miền núi, biên giới, địa bàn có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số
người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về
tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Đổi mới cách thức, nội dung
công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học,…
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển
các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống
mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào
các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm về tác hại của tệ nạn
mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an
toàn.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác
phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các
chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở
2.1. Chỉ tiêu
- 100% các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- 100% các huyện, thành phố lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương
trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát,
rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài
chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
an sinh xã hội, bảo trợ xã hội để hướng mục tiêu của các chương trình đến các
nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy
nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội
lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại
dâm
3.1. Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm đảm bảo 100% các vụ
án và số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo đúng quy đinh của pháp
luật; 100% điểm, tụ điểm nghi ngờ có hoạt động mại dâm tại địa bàn công cộng và
trong cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm được kiểm tra, triệt phá.
- Tổ chức kiểm tra ít nhất 20%
số cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; đến năm
2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
3.2. Nhiệm vụ
- Kịp thời kiện toàn Đội kiểm
tra liên ngành về phòng, chống mại dâm cấp tỉnh, cấp huyện, theo quy định tại
Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều
kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an
ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt xóa các điểm, tụ điểm,
các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm
liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại
dâm.
4. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh
xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới
trong phòng, chống mại dâm
4.1. Chỉ tiêu
- Xây dựng, triển khai 01 đến
02 mô hình thí điểm cấp huyện về phòng, ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại,
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiênh, dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Ít nhất 60% người bán dâm có
nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa
nhập cộng đồng.
4.2. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về tác hại của mại dâm; quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để người bán
dâm trong cộng đồng được tiếp cận với các dịch vụ dự phòng, chăm sóc sức khỏe.
- Gắn hoạt động can thiệp giảm
tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội, HIV/AIDS trong phòng, chống mại
dâm với các chương trình, kế hoạch phòng ngừa lây nhiễm, điều trị các bệnh xã hội
và HIV/AIDS.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn
lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở,
mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
5. Đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
5.1. Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sỹ cấp tỉnh và 100% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại
dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm.
5.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn tài liệu,
triển khai các hoạt động tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ
năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan về công tác phòng, chống mại dâm.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của Chính quyền trong công
tác phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Các cấp ủy Đảng phải đưa
chương trình phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về
phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện;
gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm của cơ
quan, đơn vị.
- UBND các cấp phải đưa công
tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa bàn; lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an
sinh xã hội, giảm nghèo, đào tạo nghề, việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng,
chống ma túy; phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các
khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xã, khu vực biên giới.
- Duy trì công tác kiểm tra,
đánh giá, sơ kết tổng kết ở các cấp, kịp thời rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp
có hiệu quả cao.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức phòng, chống mại dâm
trong toàn xã hội
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa
các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên, cộng đồng dân cư và từng người dân trong công tác phòng, chống mại dâm, tạo
sự đồng thuận trong Nhân dân về công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
- Xây dựng và thực hiện các chiến
lược truyền thông công tác phòng, chống mại dâm; kết hợp tuyên truyền về phòng
chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại
dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm, giảm kỳ thị, phân biệt đối
xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
- Tập huấn nâng cao năng lực,
kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn cho đội ngũ cộng tác viên
truyền thông để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về
phòng ngừa mại dâm.
- Giáo dục phát huy truyền thống
văn hóa của gia đình, dòng tộc, thuần phong mỹ tục của dân tộc; kết hợp với việc
giáo dục học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân và mọi công dân về phòng chống mại dâm. Thông tin, giáo dục rộng
rãi cho Nhân dân về trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong công tác phòng,
chống mại dâm.
- Thực hiện các chương trình
giáo dục về giới tính trong bậc phổ thông cơ sở; nâng cao kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên, thanh thiếu niên trong các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề và phổ thông…
3. Đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các
chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở
- Rà soát, đánh giá chính xác về
nhóm người có nguy cơ cao và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để hỗ trợ kịp thời các nhóm đối tượng
này.
- Thực hiện lồng ghép việc thực
hiện các chương trình an sinh xã hội với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm. Lồng
ghép chương trình phòng chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội
khác như: Phòng chống ma túy; phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS; phòng, chống mua
bán người; chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới…, hỗ trợ người hoạt
động mại dâm hòa nhập cộng đồng, đảm bảo các quyền cơ bản, tạo điều kiện cho họ
tiếp cận thông tin, nâng cao kiến thức, kỹ năng để họ được tiếp cận các dịch vụ
tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ can thiệp dự phòng lây truyền
HIV/AIDS và các bệnh truyền qua đường tình dục, các dịch vụ tư vấn pháp lý -
tâm lý cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác, đặc biệt là cơ hội tìm kiếm việc
làm, ổn định cuộc sống hòa nhập xã hội
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình trợ giúp nữ thanh niên, phụ nữ nghèo, trẻ em gái thất học; có
chính sách trợ giúp người lao động, nhất là lao động nữ trong các khu vực như
biên giới, khu mở rộng đô thị hóa nông thôn.
- Xác định cụ thể nhóm phụ nữ có
nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông
thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm
cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp, hiệu quả.
- Huy động các nguồn lực từ các
dự án có liên quan hoặc các hoạt động về hợp tác quốc tế để lồng ghép thực hiện
tốt kế hoạch này.
4. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm các bệnh
xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong
phòng, chống mại dâm
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực
trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức các khóa đào tạo,
nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho lãnh đạo và cán bộ
trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm các cấp.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện từ 01 đến 02 mô hình thí điểm:
(1) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo
đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn mại dâm:
+ Rà soát, đánh giá việc thực
hiện các chính sách, pháp luật về điều kiện làm việc và lao động tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có điều kiện;
+ Phổ biến, hướng dẫn thực hiện
thí điểm mô hình hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh
doanh dịch vụ.
(2) Mô hình hỗ trợ tăng cường
năng lực của các nhóm đồng đẳng/câu lạc bộ của người có nguy cơ cao (hoặc người
bán dâm) trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo
lực giới:
+ Hỗ trợ nâng cao năng lực cho
các nhóm đồng đẳng/câu lạc bộ trong việc xây dựng kế hoạch, điều hành hoạt động
của nhóm;
+ Tổ chức các buổi hội thảo,
sinh hoạt nhóm nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm trong việc
xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp cho phù hợp.
+ Thực hiện các chương trình
truyền thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm
của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người
có nguy cơ cao (hoặc người bán dâm).
5. Tăng
cường kiểm tra, đấu tranh, triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm
- Tổ chức cho các cơ sở kinh
doanh dịch vụ trên địa bàn ký và thực hiện các cam kết không vi phạm tệ nạn mại
dâm.
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi
thông tin, báo cáo, kiểm tra của cơ quan, chính quyền cơ sở, nhất là của Đội kiểm
tra liên ngành (178) các cấp về thực hiện phòng chống mại dâm tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ. Kiên quyết ngăn chặn các hành vi lợi dụng cơ sở kinh doanh
dịch vụ để hoạt động mại dâm.
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận,
xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm. Bố trí
cung cấp các số điện thoại nóng, hòm thư tố giác tội phạm, tạo điều kiện thuận
lợi để quần chúng nhân dân cung cấp thông tin liên quan đến tệ nạn mại dâm trên
địa bàn.
- Tổ chức nắm tình hình, điều
tra cơ bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm. Đấu tranh triệt phá
các ổ nhóm, tổ chức, đường dây hoạt động mại dâm; điều tra, triệt phá các tổ chức
tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại
dâm từ cấp cơ sở.
- Thực hiện hoạt động thực hành
quyền công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các
vụ án liên quan đến mại dâm.
- Xét xử nghiêm minh tội phạm
liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là với
các nạn nhân trẻ em.
- Tăng cường hợp tác với Khu tự
trị Dân tộc Choang - Quảng Tây (Trung Quốc) trong đấu tranh phòng, chống mại
dâm; kết hợp đấu tranh phòng, chống mại dâm với phòng, chống mua bán người vì mục
đích bóc lột tình dục.
6. Nâng cao
năng lực bộ máy cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm
- Rà soát tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã
hội các cấp về nghiệp vụ quản lý nhà nước và công tác xã hội để làm tốt vai trò
tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở cơ sở.
- Huy động sự tham gia của các
tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong đấu tranh phòng, chống mại dâm,
xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm; chú trọng nâng cao năng lực Đội kiểm
tra liên ngành 178 cấp huyện. Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm công tác với
các tỉnh, thành phố có biện pháp và mô hình phòng, chống mại dâm hiệu quả.
7. Xây dựng
xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có mại dâm; phòng ngừa và giảm
thiểu tác hại của mại dâm đối với đời sống xã hội
- Tăng cường các hoạt động
thông tin giáo dục truyền thông về phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu tác hại
liên quan đến mại dâm như: hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm trong cộng đồng,
nói chuyện chuyên đề, xây dựng câu lạc bộ và phát triển tài liệu truyền thông;
tổ chức các chiến dịch lồng ghép với các chương trình khác liên quan.
- Thực hiện chính sách an sinh
xã hội, chú trọng phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp các dịch vụ tư vấn, trợ
giúp xã hội rộng khắp, nhất là ở cấp xã nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức,
cộng đồng và cá nhân trong công tác này.
- Xây dựng các thiết chế cộng đồng
liên quan đến phòng, ngừa, giảm hại bởi mại dâm; giám sát, đánh giá định kỳ Kế
hoạch phòng, chống mại dâm đã ban hành.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí lồng
ghép với các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn tài trợ, viện
trợ quốc tế, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng
năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình
hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tệ nạn mại
dâm cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội ở địa bàn, cơ sở; thực hiện hoạt động tuyên tuyền, giáo dục về
phòng, chống mại dâm; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh tổ chức tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, kiến thức
về phòng, chống mại dâm cho học viên tại cơ sở;
- Kiện toàn Đoàn Kiểm tra liên
ngành theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống mại dâm và Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày
22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thành lập và tổ
chức hoạt động của đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
thí điểm mô hình hỗ trợ giảm hại đối với người bán dâm.
2. Công an tỉnh
- Gắn Chương trình phòng, chống
mại dâm với Chương trình phòng, chống tội phạm; chỉ đạo lực lượng công an các
cấp tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm, đường dây, tụ điểm, tổ chức tội phạm
liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến loại tội phạm mua bán người vì mục
đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
liên quan, Công an các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn rà soát, xác định
cụ thể các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây mại dâm để có phương án đấu tranh, triệt
phá kịp thời; tăng cường tuần tra, kiểm tra, duy trì trong sạch các địa bàn có
tụ điểm mại dâm đã triệt phá.
- Khuyến khích nhân dân tố
giác, đấu tranh với tệ nạn mại dâm; tổ chức đường dây nóng, hộp thư để tiếp nhận
tin, thư tố giác của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các
cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; làm tốt công tác quản lý địa
bàn, quản lý nhân khẩu, kiểm tra tạm trú, tạm vắng, theo dõi biến động người
ngoại tỉnh sinh sống trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Tăng cường tuần tra, kiểm soát
đấu tranh phòng ngừa và triệt xóa hoạt động mại dâm trên địa bàn biên giới, cửa
khẩu; kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn xử lý nghiêm hành vi mua bán người
qua biên giới vì mục đích mại dâm; gắn hoạt động phòng, chống mại dâm với hoạt
động phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người.
4. Sở Y tế
- Tăng cường phối hợp với ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp tuyên truyền, can thiệp
giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo cơ sở y tế thực hiện
khám chữa bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo
quy định; gắn hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh
xã hội, HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm với các chương trình, kế hoạch
phòng ngừa lây nhiễm, điều trị các bệnh xã hội và HIV/AIDS và các dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm khác trong cộng đồng.
- Hướng dẫn các cơ sở y tế tổ
chức khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và tuyên truyền phòng, chống
lây nhiễm HIV/AIDS cho cộng đồng.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối nguồn
ngân sách, phối hợp với các sở, ngành liên quan, tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch; phân bổ dự toán, hướng dẫn quản lý
và sử dụng, thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo quy định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Thực hiện tốt công tác quản
lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn
tỉnh; tăng cường chỉ đạo thanh tra, phối hợp kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch
vụ văn hóa, thể thao, du lịch… nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi khiêu
dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng các hoạt động
văn hóa, thể thao,du lịch để hoạt động mại dâm; lồng ghép nội dung tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao;
- Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh triển khai hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, khu dân cư văn
hóa... gắn với hoạt động phòng, chống mại dâm.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông
tin và truyền thông thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác phòng, chống
mại dâm; phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin
đại chúng; đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng, chống mại dâm, thường xuyên
đưa nội dung tuyên truyền về phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông
tin, truyền thông; nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền về phòng, chống
mại dâm. Kịp thời biểu dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống
mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát các nội dung thông tin trên báo chí, xuất bản phẩm và các trang thông
tin điện tử nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt
động mại dâm.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực
thuộc tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm lồng ghép trong
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh,
sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh
viên về phòng, chống mại dâm.
9. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm đến các tầng lớp Nhân dân;
chú trọng tuyên truyền trên địa bàn thành phố, thị trấn, vùng biên giới, cửa khẩu,
các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khu du lịch dễ phát sinh hoạt động mại dâm.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp
luật về phòng chống mại dâm”.
10. Các sở, ngành liên quan:
căn cư chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng
và chủ động trong việc triển khai thực hiện phòng chống mại dâm tại cơ quan và
trên địa bàn toàn tỉnh.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ Kiểm sát viên, Thẩm phán; chỉ đạo thực hiện tốt công tác
điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; xử lý nghiêm minh
các đối tượng vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng
ngừa mại dâm. Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về phòng, chống mại dâm
cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê đối với các vụ án liên quan đến mại dâm.
12. Đề nghị Ủy ban MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn cấp huyện, thành phố triển khai, thực hiện tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
mại dâm; ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; tham gia
phát hiện, tố giác các đối tượng vi phạm và hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn
lương ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình về phòng, chống
mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
13. UBND các huyện, thành
phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm phù hợp với điều kiện, tình
hình cụ thể của địa bàn.
- Bố trí ngân sách, huy động
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch phòng, chống mại
dâm; đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại
dâm (178) cấp huyện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
cho công tác phòng, chống mại dâm cấp huyện.
- Chỉ đạo, thực hiện lồng ghép
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
các chương trình an sinh xã hội như: giảm nghèo, dạy nghề, vay vốn, tạo việc
làm; phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người của
địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố; đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị
- xã hội của tỉnh xây dựng kế hoạch và hàng năm tổ chức thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, 01 năm, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ và các TC chính trị - xã hội
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM,
TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX (ĐDĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|