ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2023/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 25
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH; QUY TRÌNH BẢO TRÌ, MỨC CHI PHÍ
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC ÁP DỤNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công
trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3614/TTr-SXD ngày 04 tháng 10 năm 2023 (kèm theo Báo cáo kết quả thẩm
định số 634/BC-STP ngày 29/9/2023 của Sở Tư pháp); ý kiến tiếp thu, giải trình
của Sở Xây dựng tại Công văn số 3849/SXD-QLXD ngày 23 tháng 10 năm 2023; tổng hợp
ý kiến Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 3358/VP-XD ngày 24 tháng
10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức
chi phí bảo trì công trình được áp dụng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Các phòng Khối NC-TH;
- Phòng: QH-XD (Phg02);
- Lưu: VT, Ktr806/10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH; QUY TRÌNH BẢO TRÌ, MỨC CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
ĐƯỢC ÁP DỤNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 25/10/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, vận hành công
trình; Quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình được áp dụng theo cơ
chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý xã, Ban phát
triển ấp, đơn vị quản lý sử dụng công trình.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc quản lý, vận hành công trình; Quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì
công trình được áp dụng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Ban quản lý xã
Ban quản lý xã được thành lập để tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. Trưởng Ban là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; thành viên bao gồm: Công chức cấp xã phụ trách lĩnh vực địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường, tài chính - kế toán; đại diện các
đoàn thể chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư.
Điều 4. Ban phát triển ấp
Ban phát triển ấp do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động
theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp xã công
nhận. Ban phát triển ấp phải có ít nhất một thành viên là người có uy tín, kinh
nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, vận
hành và bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù
1. Việc quản lý, vận hành và bảo trình công trình
phải được thực hiện một cách có hiệu quả, công khai, minh bạch, tránh lãng phí.
2. Quản lý, vận hành công trình phải theo đúng công
năng thiết kế được duyệt; không được thay đổi công năng công trình khi chưa có
ý kiến của cấp có thẩm quyền.
3. Thường xuyên theo dõi tình trạng của công trình
để kịp thời phát hiện những hư hỏng để có phương án sửa chữa khắc phục; lưu trữ
hồ sơ tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
Điều 6. Quản lý, vận hành và bảo
trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù
1. Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban quản lý xã hoặc
Ban phát triển ấp trực tiếp quản lý, vận hành công trình xây dựng; Ban quản lý
xã xây dựng kế hoạch bảo trì.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch bảo
trì và lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã thực
hiện bảo trì công trình xây dựng.
Điều 7. Lập, phê duyệt quy
trình bảo trì công trình
1. Đối với các công trình quy định tại khoản 4 Điều
31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ, không bắt buộc phải lập quy trình
bảo trì riêng cho từng công trình. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập
quy trình bảo trì, bàn giao Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng để áp dụng thực hiện bảo trì
công trình xây dựng.
2. Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy
trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc
quy trình đó cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo
cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều
14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt
quy trình bảo trì công trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Lập kế hoạch bảo trì
công trình
1. Ban quản lý xã lập kế hoạch bảo trì công trình
xây dựng hàng năm, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của
Chính phủ và quy trình bảo trì được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch bảo
trì công trình và lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp
tác xã thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
Điều 9. Thực hiện và quản lý chất
lượng bảo trì công trình
1. Ban quản lý xã, Ban phát triển ấp hoặc đơn vị quản
lý sử dụng tự tổ chức việc thực hiện các công việc kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên,
định kỳ và đột xuất nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng
của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng
công trình đảm bảo an toàn, khả năng vận hành, khai thác công trình.
2. Trong trường hợp công trình cần phải sửa chữa,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch bố trí kinh
phí và Quyết định lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp
tác xã thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
3. Công tác tổ chức, quản lý thi công, nghiệm thu;
thanh toán, quyết toán công tác bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG QUY
TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH VÀ MỨC CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC ÁP DỤNG THEO CƠ
CHẾ ĐẶC THÙ
Điều 10. Nội dung quy trình bảo
trì
1. Mô tả các thông số kỹ thuật, công nghệ của công
trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình; thời điểm nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng; thời gian sử dụng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình;
2. Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm
tra công trình:
a) Đối tượng: Chi tiết bộ phận công trình hoặc thiết
bị công trình.
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy
trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ
chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Nội dung như sau:
Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột
xuất. Tần suất 06 tháng kiểm tra 01 lần sau thời gian hết bảo hành công trình.
Phương pháp kiểm tra được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực
hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng
các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo
trì được thực hiện khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của
một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng (nếu có); khi cần có cơ sở để quyết định việc
kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ
thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình.
Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải
được thực hiện trong các trường hợp sau (nếu có): Công trình có dấu hiệu lún,
nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình.
Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có).
3. Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng
công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp
đặt vào công trình:
a) Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch
bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
b) Nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công
trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình.
4. Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình:
Thời điểm hết thời gian bảo hành công trình, Chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế các
thiết bị lắp đặt vào công trình tùy theo niên hạn sử dụng của thiết bị, các hư
hỏng được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
5. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp:
Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành
không ít hơn 06 tháng. Sửa chữa công trình bao gồm: Sửa chữa định kỳ công
trình; Sửa chữa đột xuất công trình.
Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng
hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được
thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì.
Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ
phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão,
lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận
công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận
hành, khai thác công trình.
6. Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công
trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng:
a) An toàn lao động:
Lập kế hoạch thực hiện về an toàn lao động.
Có biển cảnh báo, rào chắn đảm bảo an toàn lao động.
Có biện pháp ngăn ngừa và khắc phục ngay các nguy
cơ gây mất an toàn lao động.
b) Vệ sinh môi trường: Trong quá trình thi công xây
dựng công trình, nhà thầu thực hiện bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm:
Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trong quá trình bảo trì công trình, bao gồm môi trường không khí, môi trường nước,
chất thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường
do mình gây ra.
Điều 11. Mức chi phí bảo trì
1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định
bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: Chi phí thực hiện các công
việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục
vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
2. Dự toán chi phí bảo trì công trình thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
3. Định mức, dự toán công tác sửa chữa và bảo dưỡng
công trình ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù đã có
sẵn, hiện đang được quản lý, vận hành và bảo trì theo các quy định hiện hành
thì tiếp tục quản lý, vận hành và bảo trì theo quy định của pháp luật hiện hành
liên quan.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Giao công trình cho Ban quản lý xã hoặc Ban phát
triển ấp hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình tiếp nhận để tổ chức thực hiện
các quy định của Quyết định này.
b) Tổ chức lập, lưu trữ và bàn giao hồ sơ theo quy
định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ cho
đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
c) Phê duyệt quy trình, kế hoạch bảo trì công trình
xây dựng, bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình.
d) Kiểm tra, giám sát Ban quản lý xã hoặc Ban phát
triển ấp hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình thực hiện Quyết định này.
đ) Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về tình hình thực hiện việc giao cho Ban quản lý xã, Ban phát triển ấp,
đơn vị quản lý sử dụng công trình thực hiện công tác bảo trì trên địa bàn xã.
2. Trách nhiệm của Ban quản lý xã, Ban phát triển ấp,
đơn vị quản lý sử dụng công trình:
a) Tổ chức lập kế hoạch bảo trì công trình, trình Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình theo
quy định.
c) Lập, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản
lý, vận hành, bảo trì công trình; hàng năm công bố công khai, minh bạch cho các
hộ hoặc người hưởng lợi biết về các khoản đã đóng góp và sử dụng cho công tác bảo
trì công trình.
d) Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã tình hình
quản lý, vận hành, bảo trì công trình./.