ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 01
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2023 CỦA TỈNH PHÚ THỌ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2023;
Căn cứ Quyết định số
3410/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh
Phú Thọ;
Căn cứ Nghị quyết số
11/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh Phú Thọ về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 136/STC-TTr ngày 18 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2023 của tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ quyết định thành lập
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 206/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2023 của
Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa
công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường phòng chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh giai đoạn 2021 -
2025 của UBND tỉnh đề ra; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2023 là Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần
đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu từ 7,5% trở lên; tổng sản phẩm
bình quân đầu người đạt từ 63 triệu đồng trở lên; tổng vốn đầu tư trên địa bàn
đạt từ 43,5 nghìn tỷ đồng trở lên; tổng thu NSNN trên địa bàn đạt từ 6.109 tỷ đồng
trở lên.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Chuẩn bị nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu
thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm
bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai
phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước, hủy bỏ,
thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng
hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu
trong năm 2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế,
chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp
vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa địa
phương, cơ quan, đơn vị với các bộ, cơ quan trung ương, bảo đảm hiệu quả, thực
chất trong xử lý công việc.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, hoàn thiện các văn bản
quy định theo thẩm quyền tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong
tổ chức thực hiện cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung hoàn
thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể
chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất
đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao
nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định
xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt kỷ luật ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội
dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… để dành
nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện
tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với
dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền
lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn
thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu
tư công năm 2019, Luật NSNN năm 2015, và các văn bản hướng dẫn; Danh mục dự án
thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 12/8/2021, Nghị quyết
số 07/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ và khả năng cân
đối các nguồn vốn đầu tư năm 2023. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2023 theo nguyên tắc đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 9/12/2022 của
HĐND tỉnh về phân bổ vốn đầu tư công và vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia năm 2023.
Các chủ đầu tư thực hiện phân bổ
và kiểm tra việc phân bổ theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, đồng thời gửi kết quả phân
bổ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và theo dõi thực hiện,
đồng gửi Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Tài chính để theo dõi, kiểm soát việc giải
ngân theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Dự toán chi đầu tư phát triển
năm 2023 sau khi bố trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh để
trả nợ gốc và trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2023; phần còn lại mới
phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó ưu tiên bố trí, cân đối đủ vốn
cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực
hiện các mục tiêu theo quy định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng
đất ngân sách các cấp được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Ngoài việc bố trí nguồn
để thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ đấu giá; chi bồi thường,
hỗ trợ tái định cư… và Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo; Yêu cầu
các huyện, thành, thị phải ưu tiên bố trí vốn thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng
cơ bản tại địa phương mình, đồng thời thực hiện bố trí nguồn vốn đối ứng các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ,
điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc
thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai
thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện
và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu
tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các phương án sắp xếp nhà, đất đã được phê duyệt theo Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ; đặc biệt là các cơ sở nhà đất dôi dư, không có nhu cầu sử dụng
sau sáp nhập.
b) Tích cực triển khai thực hiện
Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu
hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập
trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế,
tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai; rà soát, điều chỉnh quy hoạch đất cấp huyện giai đoạn
2021-2030; chủ động phương án thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng các dự án trọng điểm, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau thu hồi của
các Công ty lâm nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa
chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính giai đoạn 2021- 2025; hoàn thành việc
cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông lâm trường. Chỉ đạo làm tốt việc điều tra, xác định giá đất năm 2023;
giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kịp thời,
đúng quy định. Tiếp tục chỉ đạo hoàn thành cơ sở dữ liệu địa chính của các huyện,
thành, thị; triển khai đồng bộ việc số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đất đai trên địa bàn.
b) Tiếp tục tổ chức thực hiện đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch; tăng cường nắm bắt thông tin, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu; sẵn sàng công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
c) Có giải pháp tăng cường cải
tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái
hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá
trình sản xuất.
d) Điều tra, khai thác hợp lý
diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng,
phát triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt
điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng
quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa
nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai
thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công
tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính.
b) Tiếp tục rà soát, xử lý các
tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực
hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp, có giải pháp sử dụng hợp
lý, hợp pháp nguồn lực để hỗ trợ việc giải thể, phá sản doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước,
của Nhà nước đảm bảo các yêu cầu về an sinh xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường,
các cam kết quốc tế và ổn định xã hội. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong
việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp,
sáp nhập, kiện toàn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn theo các Nghị định: số
107/2020/NĐ-CP , 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ; sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ; hoàn thành việc sắp xếp số
lượng cấp phó dôi dư trong năm 2023. Triển khai xây dựng đề án tinh giản biên
chế, sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, chính quyền trên địa bàn
tỉnh đến năm 2030. Tổ chức tốt việc đánh giá, xếp loại thực chất kết quả hoạt động
của các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện năm 2023.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021
- 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận
số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công
tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với
từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện
đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, cần chú trọng
vào các nhóm giải pháp sau:
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân các cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt, thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây
dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được
giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn
với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành, thị tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân
sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư
công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin,
chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả
các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu
về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai,
minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai,
đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy
nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán
bộ.
4. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP,
trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng
tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể
về THTK, CLP năm 2023, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của sở,
ngành, địa phương mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP
năm 2023 của tỉnh được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK,
CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực
trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị thuộc tỉnh chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Riêng đối với các sở
ngành, UBND các huyện thành thị, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính.
Báo cáo 9 tháng, ước thực hiện
cả năm và Báo cáo năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh, báo cáo
HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo yêu cầu, cụ thể thời gian như sau:
- Báo cáo 9 tháng năm 2023 (báo
cáo HĐND tỉnh): Trước ngày 10/10/2023.
(Số
thực hiện từ 01/01/2023 đến hết ngày 30/9/2023)
- Báo cáo năm 2023 (báo cáo Bộ
Tài chính): Trước ngày 20/01/2023.
(Số
liệu thực hiện từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023)
- Báo cáo đột xuất (theo yêu cầu):
Có công văn hướng dẫn gửi riêng.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP năm 2023 của tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó,
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra trong năm 2023.
4. Sở Tài chính thực hiện hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc
triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương
trình THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
được phê duyệt.
5. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh
căn cứ kết quả thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu trí đánh giá thi đua, khen thưởng./.