HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
TRUNG HẠN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc,
tiêu chỉ và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 3452/TTr-UBND ngày 08
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế
hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, như
sau:
1. Quan điểm:
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 phải bám sát mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX; tập trung thực hiện khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn
2021 - 2025.
- Việc quản lý, phân bổ vốn đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, tập trung đầu tư các dự án hạ tầng giao
thông đối ngoại, các dự án giao thông liên vùng, tác động lan tỏa kết nối các
khu, cụm công nghiệp; các dự án phát triển hạ tầng du lịch, văn hóa - xã hội
trọng điểm, hạ tầng đô thị.
- Việc phân bổ vốn phải gắn với sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn và đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Nghị
quyết 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân các cấp, phù hợp với khả năng cân đối, góp phần huy
động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước.
- Trong quá trình điều hành ngân sách
nhà nước, các khoản tăng thu của ngân sách các cấp hằng năm được bố trí, phân
bổ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo nguyên tắc bố trí
vốn các công trình, dự án theo đúng quy định hiện hành và thông qua Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
2. Nguyên tắc thực
hiện
2.1. Nguyên tắc chung
- Tuân thủ các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 135/2020/QH14 ngày 17/11/2020
của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 đảm bảo theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Phân bổ đủ vốn để hoàn trả vốn ứng
trước kế hoạch nhưng chưa có nguồn để hoàn trả trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước;
+ Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà
nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
+ Phân bổ vốn cho dự án đã hoàn thành,
quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
+ Bố trí vốn thực hiện các dự án sử
dụng ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025; dự án chuyển tiếp thực hiện
theo tiến độ được phê duyệt; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
+ Phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ
quy hoạch; quản lý, đo đạc đất đai, vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình,
dự án; đối ứng thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Phân bổ vốn cho dự án khởi công mới
cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 3 Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 3 Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5
Điều 51 của Luật Đầu tư công;
+ Hỗ trợ cấp huyện để bố trí các công
trình, dự án theo tiêu chí, định mức.
2.2. Nguyên tắc cụ
thể
2.2.1. Đối với nguồn ngân sách Trung
ương:
- Đảm bảo theo đúng danh mục, mức vốn
phân bổ kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
- Ưu tiên bố trí cho các dự án mới có
đủ thủ tục đầu tư, có bố trí vốn đối ứng cho công tác giải phóng mặt bằng để
khởi công trong năm kế hoạch;
- Đảm bảo việc bố trí vốn cho các dự
án hoàn thành, chuyển tiếp phù hợp thông báo vốn kế hoạch hằng năm theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.2. Đối với nguồn ngân sách địa
phương:
a) Nguồn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung, bao gồm:
- Dự phòng 10% tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế
hoạch đầu tư trung hạn của địa phương.
- 90% số vốn cân đối phân bổ, trong đó
bố trí nhiệm vụ, công trình dự án do sở ngành, đơn vị cấp tỉnh quản lý 60%; bố
trí các nhiệm vụ, công trình dự án do cấp huyện quản lý 40% theo nguyên tắc
sau:
+ Hoàn trả vốn ứng hước ngân sách, trả
nợ vốn vay; đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA;
+ Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn
thành, quyết toán;
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử
dụng ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 theo cam kết và dự án chuyển
tiếp giai đoạn 2021 - 2025;
+ Bố trí thực hiện nhiệm vụ quy hoạch
tỉnh và đối ứng các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025;
+ Chỉ bố trí các dự án khởi công mới
thực sự cần thiết, cấp bách và đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất:
Thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm
từng nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp quy định tỷ lệ điều tiết nguồn thu
tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách và dành kinh phí thực hiện nhiệm vụ
quản lý, đo đạc đất đai.
c) Nguồn thu xổ số kiến thiết: Ưu tiên
bố trí đầu tư cho lĩnh vực y tế.
3. Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
Tổng số vốn các chương trình, dự án 14.780.674
triệu đồng (Chi tiết tại Biểu tổng hợp kèm theo), bao gồm:
3.1. Vốn đầu tư ngân
sách Trung ương: 6.969.874 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ
biểu số 01 kèm theo), phân bổ:
a) Vốn trong nước 6.747.796
triệu đồng:
- Bố trí hoàn trả vốn ứng ngân sách
Trung ương: 702.096 triệu đồng, bố trí hoàn trả 03 dự án (Chi tiết tại Phụ
biểu 1.1 kèm theo);
- Bố trí các dự án chuyển tiếp giai
đoạn 2016 - 2020: 738.600 triệu đồng, bố trí cho 17 dự án, trong đó năm 2021 đã
phân bổ 660.150 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ biểu 1.2 kèm theo);
- Bố trí cá dự án khởi công mới:
3.607.100 triệu đồng cho 19 công trình (Chi tiết tại Phụ biểu 1.3 kèm theo),
- Bố trí dự án trọng điểm, có tính
chất liên tỉnh, liên vùng 1.700.000 triệu đồng cho 01 dự án, trong đó đã được
phân bổ năm 2021 số vốn 300.000 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ biểu 1.3 kèm
theo).
b) Vốn nước ngoài (ODA): 222.078
triệu đồng bố trí 04 dự án chuyển tiếp (Chi
tiết tại Phụ biểu 1.5 kèm theo).
3.2. Nguồn vốn đầu tư
ngân sách địa
phương 7.810.800 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ biểu số 02 kèm theo),
cụ thể:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: 3.200.800
triệu đồng, trong đó:
- Bố trí dự phòng 10%: 320.080 triệu
đồng;
- Số cân đối phân bổ (90%): 2.880.720
triệu đồng (trong đó đã bố trí năm 2021: 534.620 triệu đồng); số vốn còn lại
2.346.100 triệu đồng phân bổ như sau:
+ Hoàn trả vốn ứng trước ngân sách
tỉnh, trả nợ vốn vay (theo Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh) và đối ứng các dự án ODA: 207.650 triệu
đồng;
+ Bố trí lập Quy hoạch tỉnh 20.000
triệu đồng;
+ Bố trí các dự án thuộc danh mục sử
dụng ngân sách Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn 2021- 2025 (bao
gồm cả các dự án cam kết giải phóng mặt bằng): 1.100.000 triệu đồng, trong đó
các công trình hoàn thành quyết toán và các công trình chuyển tiếp 510.000
triệu đồng (Chi tiết tại Phụ biểu 1.2,1.3, 1.4 kèm theo),
+ Phân bổ vốn cho dự án cấp tỉnh
768.450 triệu đồng, trong đó các công trình hoàn thành quyết toán và các công
trình chuyển tiếp 518.450 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ biểu 2.1, 2.2 và 2.3
kèm theo),
+ Đối ứng các chương trình mục tiêu
quốc gia là 250.000 triệu đồng.
b) Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất và
từ nguồn xổ số kiến thiết 4.610.000 triệu đồng, trong đó nguồn thu
sử dụng đất 4.500.000 triệu đồng, nguồn xổ số 110.000 triệu đồng, thực hiện
phân bổ sau khi HĐND tỉnh ban hành quy định về tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện giai
đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
được Quốc hội giao:
+ Sắp xếp danh mục các dự án trọng
điểm để ưu tiên bố trí vốn theo kế hoạch hằng năm và tập trung chỉ đạo để đảm
bảo tiến độ dự án;
+ Đối với nhóm dự án giao thông đầu tư
mới phải thực hiện mở rộng phạm vi thu hồi đất để tạo quỹ đất đấu giá, tạo
nguồn thu đối ứng thực hiện dự án;
+ Đối với dự án: Trụ sở các sở, ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh Phú Thọ phải cân đối trên
cơ sở xử lý, sắp xếp quỹ đất dôi dư để đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án.
- Xây dựng quy định nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương gắn với tỷ
lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách; xem xét hỗ trợ ngân sách cấp
tỉnh cho cấp huyện khi đủ khả năng cân
đối vốn, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Thọ Khóa XIX, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH,
Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
-
Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
-
TTTU, TTHĐND,
UBND, UBMTTQ tỉnh:
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
-
Các đại biểu HĐND tỉnh;
-
TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
-
CVP, các PCVP;
-
Cổng thông tin điện tử tỉnh;
-
Trung tâm Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, CTHĐND (L)
|
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|