ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 520/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 03
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở
xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính về phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
82/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch
phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1129/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1728/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt
Đề cương nhiệm vụ và dự toán Điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu năm 2023;
Căn cứ Quyết định số
54/QĐ-UBND ngày 13/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 308/TTr-SXD, ngày 22/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023, cụ thể như sau:
1. Lý do
điều chỉnh
Thực hiện Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số
42/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 của UBND tỉnh
Lai Châu về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo tổ chức
lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 và ban hành tại
Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 22/01/2021.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
chỉ đạo xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trình HĐND tỉnh và tổ chức phê duyệt tại Quyết
định số 1129/QĐ-UBND ngày 24/8/2022.
Hiện nay một số chỉ tiêu phát
triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 đã phê duyệt tại Quyết định số
82/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh không còn phù hợp với nội dung Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
tại Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 24/8/2022.
Để đảm bảo xây dựng nội dung điều
chỉnh Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023
phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch được phê
duyệt; phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất được những vị
trí phát triển nhà ở phù hợp để thực hiện chấp thuận đầu tư theo quy định của
pháp luật; làm cơ sở để triển khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh;
huy động mọi nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tham gia phát triển
nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thị trường bất động sản; làm cơ sở cập
nhật dữ liệu và hoàn thiện các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư cho các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở; phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; đồng thời nhằm thực hiện tốt
công tác quản lý phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Do đó, cần thiết phải nghiên cứu
điều chỉnh lại Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 nhằm
phù hợp với mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở mới đã được phê duyệt;
và xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 để cụ thể hóa các nội dung của của
Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 là cần thiết để làm căn cứ triển
khai thực hiện.
2. Kết quả
thực hiện phát triển nhà ở đến năm 2022
Tính đến 31/12/2022, trên địa
bàn tỉnh có 105.605 căn nhà ở riêng lẻ với tổng diện tích sàn 9.021.429m2,
trong đó:
- Khu vực đô thị: 23.692 căn
nhà ở, tổng diện tích sàn 2.495.995m2;
- Khu vực nông thôn: 81.913 căn
nhà ở, tổng diện tích sàn 6.525.434m2.
Về diện tích nhà ở bình quân đầu
người đạt 18,5m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị 29,1m2
sàn/người và khu vực nông thôn 16,3m2 sàn/người.
Chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh
có sự cải thiện rõ rệt:
- Nhà ở kiên cố, bán kiên cố
chiếm tỷ lệ 84,6% với 89.342 căn, tăng 5,95% so với năm 2021.
- Nhà ở thiếu kiên cố, đơn sơ
đã giảm nhưng số lượng và tỷ trọng vẫn còn lớn trong tổng cơ cấu chất lượng nhà
ở chiếm tỷ lệ 15,4% với 16.263 căn.
3. Nội dung
điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
3.1. Vị trí, khu vực phát
triển nhà ở
a) Định hướng phát triển nhà ở
tại khu vực đô thị
- Tập trung phát triển nhà ở tại
các khu vực đô thị các thị trấn, trung tâm các huyện, thành phố.
- Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở kết hợp giữa xây mới, cải tạo, chỉnh trang nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân với phát triển nhà ở theo dự án theo thiết kế hiện đại kết hợp với các
công trình công cộng, hỗn hợp tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho các đô thị; ưu
tiên phát triển nhà ở dân tự xây, bảo tồn kiến trúc văn hóa các dân tộc.
Phát triển nhà ở theo các dự án
gắn với các công trình du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng kết hợp với phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với quy hoạch và cảnh quan chung của
khu vực.
- Phát triển các dự án nhà ở có
quy mô nhỏ với sản phẩm là đất nền để chuyển quyền sử dụng đất hoặc dự án đấu
giá quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở phù hợp với điều kiện hạ tầng
của đô thị.
b) Định hướng phát triển nhà ở tại
khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở hình thành các
điểm dân cư tập trung và gắn liền với các khu vực sản xuất. Chủ đạo là phát triển
nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, phù
hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Cải thiện chất lượng nhà ở nhưng vẫn
giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc. Quy hoạch các vị
trí phát triển nhà ở gắn kết với quy hoạch nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới
các tuyến đường giao thông. Tại các khu vực có tiềm năng phát triển về du lịch
xem xét thực hiện dự án du lịch, nghỉ dưỡng có một phần sản phẩm là nhà ở.
3.2. Các chỉ tiêu dự kiến thực
hiện trong giai đoạn 2021-2025
- Diện tích, tỷ lệ các loại nhà
ở cần đầu tư xây dựng hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025:
+ Phấn đấu đến năm 2025 diện
tích nhà ở tăng thêm khoảng 1.850.800m2; diện tích nhà ở bình quân đạt
19,5m2 sàn/người (trong đó tại đô thị 30,0m2 sàn/người,
nông thôn 16,5m2 sàn/người).
+ Diện tích nhà ở tối thiểu phấn
đấu đạt 8,0 m2 sàn/người.
+ Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố và bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt 85,5%; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên
cố, hạn chế phát sinh mới nhà ở đơn sơ.
- Số lượng và tỷ lệ các loại
hình nhà ở:
+ Nhà ở thương mại 4.530 căn, tổng
diện tích 815.000m2 sàn, chiếm tỷ lệ 44%, trong đó: Nhà ở do chủ đầu
tư xây dựng để kinh doanh 1.812 căn với 326.000m2 sàn; Nhà ở do hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị là 2.718 căn với 489.000m2 sàn.
+ Nhà ở công vụ 164 căn, tổng
diện tích 5.248m2 sàn, chiếm tỷ lệ 0,3%.
+ Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC 5.620 căn, tổng diện tích khoảng 505.800m2
sàn, chiếm tỷ lệ 27,3%.
+ Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng khác khoảng 524.725m2 sàn, chiếm tỷ lệ 28,4%.
+ Hỗ trợ nhà ở theo chương
trình mục tiêu 5.682 hộ, trong đó hộ gia đình người có công với cách mạng được
hỗ trợ nhà ở 400 hộ; Hộ nghèo, cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số được hỗ trợ 5.282
hộ (3.709 hộ xây mới; 1.573 hộ sửa chữa).
+ Đầu xây dựng tư ký túc xá Trường
Cao đẳng cộng đồng tỉnh Lai Châu với tổng số 34 phòng, diện tích là 2.042m2.
3.3. Diện tích đất để phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
Tổng nhu cầu diện tích về đất để
phát triển nhà ở khoảng 520,13 ha.
a) Diện tích đất dự kiến giao để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
Các vị trí dự kiến thực hiện
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, hiện chưa phê duyệt chủ trương có tổng
diện tích đất là 424,49 ha. Trong đó, diện tích đất ở hoàn thành xây dựng nhà ở
67,92 ha; Diện tích đất ở đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất chưa hoàn thành
xây dựng nhà ở 45,28 ha; Diện tích đất ở giao cho các dự án có sản phẩm trong
giai đoạn sau 56,60 ha; Đất hạ tầng tối thiểu 254,69 ha. Việc giao đất trong
giai đoạn tại các vị trí này căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt để
thực hiện.
b) Diện tích đất xây dựng nhà ở
xã hội
Giai đoạn 2021-2025 bố trí quỹ
đất để kêu gọi các dự án phát triển nhà ở xã hội được dự kiến tại vị trí đất đã
được quy hoạch đất xây dựng nhà ở xã hội đối với đô thị thành phố Lai Châu, và
quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ
5 ha trở lên, diện tích đất sẽ được cập nhật bổ sung chi tiết khi các dự án được
chấp thuận chủ trương đầu tư.
c) Diện tích đất xây dựng nhà ở
công vụ
Đất dự kiến để xây dựng nhà ở
công vụ giai đoạn này là 0,52 ha. Việc giao đất trong giai đoạn 2021-2025 tại
các vị trí dự kiến căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt để thực hiện.
d) Diện tích đất xây dựng nhà ở
cho sinh viên
Đất dự kiến để xây dựng nhà ở
cho sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu giai đoạn này là 0,051 ha.
e) Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
Đất ở Tái định cư dự kiến giao
cho các hộ gia đình cá nhân tụ xây dựng nhà ở giai đoạn 2021-2025 là 56,20 ha.
Việc giao đất trong giai đoạn tại các vị trí này căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt để thực hiện.
g) Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
Đất ở dự kiến do hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng khác trong đó bao gồm cả hộ gia đình được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở là hộ gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu
số là 38,87 ha.
Bảng
dự kiến nhu cầu về đất để phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
STT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 2021-2025
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
67,92
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
0,52
|
3
|
Nhà ở sinh viên
|
0,051
|
4
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
56,20
|
5
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng khác
|
38,87
|
6
|
Diện tích đất ở đủ điều kiện
chuyển quyền sử dụng đất chưa hoàn thành xây dựng nhà ở tại các dự án
|
45,28
|
7
|
Diện tích đất ở giao cho các
dự án có sản phẩm trong giai đoạn sau
|
56,60
|
8
|
Đất hạ tầng tối thiểu tại các
dự án
|
254,69
|
TỔNG CỘNG
|
520,13
|
3.4. Dự kiến nhu cầu vốn để
thực hiện trong giai đoạn 2021-2025
- Tổng nhu cầu vốn để phát triển
nhà cho cả giai đoạn dự kiến khoảng 13.879,53 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn phát triển nhà ở thương mại
khoảng 6.332,43 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở công vụ
khoảng 23,41 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở sinh
viên khoảng 15,87 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở do hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC khoảng 3.239,52 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở theo các
chương trình mục tiêu khoảng 907,39 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư xây dựng của hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng sửa chữa chỉnh trang nhà ở khác khoảng 3.360,91 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn:
+ Phát triển nhà ở thương mại bằng
nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng…
+ Phát triển nhà ở công vụ bằng
nguồn ngân sách tỉnh.
+ Phát triển nhà ở riêng lẻ của
các hộ gia đình, cá nhân do người dân tự xây dựng bằng nguồn vốn của các hộ gia
đình, các tổ chức tín dụng.
+ Phát triển nhà ở của các hộ được
hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, các quỹ
từ thiện, các nhà hảo tâm, Ngân hàng chính sách xã hội…
Bảng
nhu cầu về vốn và nguồn vốn trong ở giai đoạn 2021-2025
STT
|
Hình thức phát triển nhà ở
|
Nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Vốn ngân sách
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn hộ gia đình, cá nhân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
6.332,43
|
0,00
|
0,00
|
2.532,97
|
3.799,46
|
1
|
Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh
|
2.532,97
|
|
|
2.532,97
|
|
|
Nhà riêng lẻ
|
2.532,97
|
|
|
|
|
2
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị
|
3.799,46
|
|
|
|
3.799,53
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
23,41
|
23,41
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
III
|
Nhà ở sinh viên
|
15,87
|
15,87
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
IV
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
3.239,52
|
|
|
|
3.239,52
|
V
|
Hỗ trợ nhà ở theo chương
trình mục tiêu
|
907,39
|
179,82
|
16,00
|
0,00
|
711,57
|
1
|
Hộ gia đình người có công với
cách mạng được hỗ trợ xây mới nhà ở
|
80,28
|
|
16,00
|
|
64,28
|
2
|
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
dân tộc thiểu số được hỗ trợ xây mới nhà ở
|
827,11
|
179,82
|
|
|
647,29
|
VI
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
|
3.360,91
|
|
|
|
3.360,91
|
TỔNG CỘNG
|
13.879,53
|
219,10
|
16,00
|
2.532,97
|
11.111,46
|
4. Nội dung
Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023
4.1. Vị trí, khu vực phát
triển nhà ở
a) Định hướng phát triển nhà ở
tại khu vực đô thị
- Tập trung phát triển nhà ở tại
các khu vực đô thị các thị trấn, trung tâm các huyện, thành phố.
- Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở kết hợp giữa xây mới, cải tạo, chỉnh trang nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân với phát triển nhà ở theo dự án theo thiết kế hiện đại kết hợp với các
công trình công cộng, hỗn hợp tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho các đô thị; ưu
tiên phát triển nhà ở dân tự xây, bảo tồn kiến trúc văn hóa các dân tộc.
Phát triển nhà ở theo các dự án
gắn với các công trình du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng kết hợp với phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với quy hoạch và cảnh quan chung của
khu vực.
- Phát triển các dự án nhà ở có
quy mô nhỏ với sản phẩm là đất nền để chuyển quyền sử dụng đất hoặc dự án đấu
giá quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở phù hợp với điều kiện hạ tầng
của đô thị.
b) Định hướng phát triển nhà ở
tại khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở hình thành các
điểm dân cư tập trung và gắn liền với các khu vực sản xuất. Chủ đạo là phát triển
nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, phù
hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Cải thiện chất lượng nhà ở nhưng vẫn
giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc. Quy hoạch các vị
trí phát triển nhà ở gắn kết với quy hoạch nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới
các tuyến đường giao thông. Tại các khu vực có tiềm năng phát triển về du lịch
xem xét thực hiện dự án du lịch, nghỉ dưỡng có một phần sản phẩm là nhà ở.
4.2. Các chỉ tiêu dự kiến thực
hiện phát triển nhà ở năm 2023
- Diện tích, tỷ lệ các loại nhà
ở cần đầu tư xây dựng hoàn thành trong năm 2023.
+ Phấn đấu năm 2023 diện tích
nhà ở tăng thêm khoảng 324.278m2; diện tích nhà ở bình quân đạt
18,9m2 sàn/người (trong đó tại đô thị 29,5m2 sàn/người,
nông thôn 16,4m2 sàn/người).
+ Diện tích nhà ở tối thiểu phấn
đấu đạt 8,0m2 sàn/người.
+ Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố và bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt 84,7%; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên
cố, hạn chế phát sinh mới nhà ở đơn sơ.
- Số lượng, tỷ lệ các loại hình
nhà ở:
+ Nhà ở thương mại 905 căn, tổng
diện tích 163.000m2 sàn, chiếm tỷ lệ 43,45%. Trong đó: Nhà ở do chủ
đầu tư xây dựng để kinh doanh 362 căn với 65.200m2 sàn; Nhà ở do hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị là 543 căn với 97.800m2 sàn.
+ Nhà ở công vụ 33 căn, tổng diện
tích 1.056m2 sàn, chiếm tỷ lệ 0,28%.
+ Đầu tư xây dựng ký túc xá Trường
Cao đẳng cộng đồng tỉnh Lai Châu với tổng số 34 phòng, diện tích là 2.042m2
sàn, chiếm tỷ lệ 0,54%.
+ Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC 405 căn, tổng diện tích 36.450m2
sàn, chiếm tỷ lệ 9,72%.
+ Hỗ trợ nhà ở theo chương
trình mục tiêu 1.018 hộ với khoảng 50.900 m2 chiếm tỷ lệ 13,56%.
Trong đó, hộ gia đình có công với cách mạng 40 hộ; Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số 978 hộ.
+ Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng khác 121.730m2 sàn, chiếm tỷ lệ 32,45%.
4.3. Diện tích đất để phát
triển nhà ở năm 2023
Tổng nhu cầu diện tích về đất để
phát triển nhà ở khoảng 98,05 ha.
a) Diện tích đất dự kiến giao để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
Các vị trí dự kiến thực hiện
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có tổng diện tích đất là 84,82 ha. Trong
đó, diện tích đất ở hoàn thành xây dựng nhà ở 13,57 ha; Diện tích đất ở đủ điều
kiện chuyển quyền sử dụng đất chưa hoàn thành xây dựng nhà ở 9,05 ha; Diện tích
đất ở giao cho các dự án có sản phẩm trong giai đoạn sau 11,31 ha; Đất hạ tầng
tối thiểu 50,89 ha. Việc giao đất tại các vị trí này căn cứ theo kế hoạch sử dụng
đất được phê duyệt để thực hiện.
b) Diện tích đất xây dựng nhà ở
xã hội
Năm 2023 bố trí quỹ đất để kêu
gọi các dự án phát triển nhà ở xã hội được dự kiến tại các vị trí đất đã được
quy hoạch đất xây dựng nhà ở xã hội đối với đô thị thành phố Lai Châu, và quỹ đất
20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 5ha trở
lên, diện tích đất sẽ được cập nhật bổ sung chi tiết khi các dự án được chấp
thuận chủ trương đầu tư.
c) Diện tích đất xây dựng nhà ở
công vụ
Đất dự kiến để xây dựng nhà ở
công vụ giai đoạn này là 0,11 ha. Việc giao đất tại các vị trí dự kiến căn cứ
theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt để thực hiện.
d) Diện tích đất xây dựng nhà ở
cho sinh viên
Đất dự kiến để xây dựng nhà ở
cho sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu giai đoạn này là 0,051 ha.
e) Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
Đất ở Tái định cư dự kiến giao
cho các hộ gia đình cá nhân tự xây dựng nhà ở khoảng 4,05 ha. Việc giao đất
trong tại các vị trí này căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt để thực
hiện.
g) Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
Đất ở dự kiến do hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng khác trong đó bao gồm cả hộ gia đình được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở là hộ gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu
số khoảng 9,02 ha.
Bảng
dự kiến nhu cầu về đất để phát triển nhà ở năm 2023
STT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
13,57
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
0,11
|
3
|
Nhà ở sinh viên
|
0,051
|
4
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
4,05
|
5
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng khác
|
9,02
|
6
|
Diện tích đất ở đủ điều kiện
chuyển quyền sử dụng đất chưa hoàn thành xây dựng nhà ở tại các dự án
|
9,05
|
7
|
Diện tích đất ở giao cho các
dự án có sản phẩm trong giai đoạn sau
|
11,31
|
8
|
Đất hạ tầng tối thiểu tại các
dự án
|
50,89
|
TỔNG CỘNG
|
98,05
|
4.4. Dự kiến nhu cầu vốn để
phát triển nhà ở năm 2023
- Tổng nhu cầu vốn để phát triển
nhà năm 2023 khoảng 2.526,45 tỷ đồng:
+ Vốn phát triển nhà ở thương mại
khoảng 1.266,51 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở công vụ
khoảng 4,71 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở sinh
viên khoảng 15,87 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở do hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC khoảng 233,28 tỷ đồng.
+ Vốn phát triển nhà ở theo các
chương trình mục tiêu khoảng 227,01 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư xây dựng của hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng sửa chữa chỉnh trang nhà ở khác khoảng 779,07 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn:
+ Phát triển nhà ở thương mại bằng
nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng…
+ Phát triển nhà ở công vụ bằng
nguồn ngân sách tỉnh.
+ Phát triển nhà ở riêng lẻ của
các hộ gia đình cá nhân do người dân tự xây dựng bằng nguồn vốn của các hộ gia
đình, các tổ chức tín dụng.
+ Phát triển nhà ở của các hộ
được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương,
các quỹ từ thiện, các nhà hảo tâm, Ngân hàng chính sách xã hội…
Bảng
nhu cầu về vốn và nguồn vốn phát triển nhà ở năm 2023:
STT
|
Hình thức phát triển nhà ở
|
Nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Vốn NSNN
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn hộ gia đình, cá nhân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
1.266,51
|
-
|
-
|
506,60
|
759,91
|
1
|
Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh
|
|
|
|
|
|
Nhà riêng lẻ
|
506,60
|
|
|
506,60
|
|
2
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị
|
759,91
|
|
|
|
759,91
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
4,71
|
4,71
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Nhà ở sinh viên
|
15,87
|
15,87
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
233,28
|
|
|
|
233,28
|
V
|
Hỗ trợ nhà ở theo chương
trình mục tiêu
|
227,01
|
47,08
|
1,60
|
-
|
178,33
|
1
|
Hộ gia đình người có công với
cách mạng được hỗ trợ xây mới nhà ở
|
8,92
|
|
1,60
|
|
7,32
|
2
|
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân
tộc thiểu số được hỗ trợ xây mới nhà ở
|
218,09
|
47,08
|
|
|
171,01
|
VI
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
|
779,07
|
|
|
|
779,07
|
TỔNG CỘNG
|
2.526,45
|
67,66
|
1,60
|
506,60
|
1.950,59
|
4.5. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế, chính
sách, cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư
- Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung
các chính sách về phát triển nhà ở thuộc thẩm quyền của địa phương phù hợp với
các quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phù hợp với các quy định của pháp
luật và phù hợp với điều kiện của tỉnh để tăng cường khả năng thu hút đầu tư
vào bất động sản nói chung và nhà ở nói riêng.
- Thực hiện đơn giản hóa, cắt
giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo quy định của Chính phủ.
- Đẩy nhanh tiến độ, giảm thời
gian thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng.
b) Giải pháp về quy hoạch,
phát triển đất đai
- Trong quá trình lập, phê duyệt
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công
nghiệp phải bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các loại hình
nhà ở.
- Tập trung phủ kín quy hoạch
chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới; thường
xuyên rà soát các quy hoạch được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài,
thiếu khả thi để điều chỉnh hoặc bãi bỏ.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch
các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị, quy hoạch khu
công nghiệp phải bố trí quỹ đất để làm nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân theo
quy định của pháp luật.
- Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở, đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; trong đó đặc biệt quan tâm phát
triển quỹ đất, quỹ nhà ở tái định cư để chủ động trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong thực hiện các dự án nhà ở, dự án phát triển đô thị.
- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong các giai đoạn tiếp theo cần phải bố trí quỹ đất để phát triển
nhà ở đảm bảo theo chỉ tiêu được cấp thẩm quyền phân bổ.
c) Giải pháp về nguồn vốn
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, vốn ngân sách tỉnh, vốn huy động
hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tăng cường vận động các hội từ
thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa nhằm thực hiện hỗ trợ một phần
kinh phí xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở bên cạnh các nguồn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương và địa phương.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác để đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội và nhà ở thương mại.
d) Giải pháp trong công tác
quản lý nhà nước về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý phát triển nhà ở, tránh chồng
chéo trong công tác quản lý nhà nước.
- Công bố thông tin và các chỉ
tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản theo định kỳ làm
cơ sở để các nhà đầu tư tham khảo, nghiên cứu thực hiện các dự án trên địa bàn
tỉnh.
- Công khai danh mục các vị trí
đã được chấp thuận chủ trương đầu tư để các nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu
giá, đấu thầu thực hiện dự án. Hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ pháp lý của
dự án theo đúng trình tự, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phát triển các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị với sự đa dạng về sản phẩm, kết hợp giữa nhà ở và đất nền
để chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng theo quy định. Khuyến nghị
các doanh nghiệp đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị tạo lập các loại
sản phẩm đa dạng về mức giá để mở rộng nhóm khách hàng tiếp cận.
e) Giải pháp hỗ trợ nhà ở
cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
- Đối với đối tượng người có
công với cách mạng: Tiếp tục hỗ trợ về nhà ở theo cơ chế chính sách và các
Chương trình hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước và các nguồn vốn hỗ trợ, huy động hợp
pháp khác.
- Đối với hộ nghèo có khó khăn
về nhà ở: Tiếp tục hỗ trợ về nhà ở theo cơ chế chính sách và các Chương trình hỗ
trợ về nhà ở của Nhà nước và các nguồn vốn hỗ trợ, huy động hợp pháp khác; kết
hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các
hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ cán bộ công chức, người lao động được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ
ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng với lãi suất thấp hơn thị trường,
đồng thời kéo dài thời gian vay mua nhà để giảm áp lực trả nợ và tăng số tiền
khách hàng được vay.
g) Giải pháp về công nghệ
- Khuyến khích áp dụng các
thành tựu về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở. Xem xét ban hành thiết kế
mẫu nhà ở phù hợp với khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt;
nhà ở ứng với biến đổi khí hậu.
h) Giải pháp tuyên truyền, vận
động
- Tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành; vận động các tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới về nhà ở và đóng góp nguồn lực để phát
triển nhà ở.
- Tuyên truyền, vận động Nhân
dân xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc hộ gia đình khi xây dựng nhà ở phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt.
5. Tổ chức
thực hiện
a) Sở Xây dựng
- Tổ chức triển khai Kế hoạch
phát triển nhà ở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc
và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Thường xuyên kiểm tra, rà
soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của tỉnh;
- Công bố công khai, minh bạch
nhu cầu và quỹ đất để phát triển nhà ở.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi đất đối với đất được giao, cho thuê để đầu tư xây dựng
các dự án nhà ở xã hội chậm triển khai hoặc không triển khai dự án theo quy định.
- Phối hợp báo cáo, chia sẻ
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển
nhà vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- Phối hợp với các Sở và đơn vị
liên quan tham mưu, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp báo cáo, chia sẻ
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
d) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thẩm định giá cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc bố trí vốn hàng năm.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu ,bố
trí vốn từ ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ đối với các đối tượng
chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo về nhà ở.
e) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai
Châu và các đơn vị có liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ
có công với cách mạng cần hỗ trợ nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì xác định nhu cầu về nhà
ở xã hội đối với học sinh ở nội trú, bán trú tại các trường Trung học phổ
thông, trường dân tộc nội trú; nhà ở công vụ cho giáo viên thuộc lĩnh vực quản
lý.
h) Sở Y tế
Chủ trì xác định nhu cầu về nhà
ở công vụ và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội của viên chức trong ngành Y tế. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị vận động sự ủng hộ của tổ chức, cá nhân để góp phần
phát triển nhà ở theo kế hoạch.
i) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các Chương trình, Kế hoạch các dự án, sắp xếp lại dân cư, di dời khỏi khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; các chương trình, dự
án xây dựng nông thôn mới.
j) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Lai Châu
Chủ trì, chỉ đạo các Ngân hàng
Thương mại, Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn chủ động cân đối, bố trí nguồn vốn
cho vay đối với nhu cầu vốn cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn để đầu tư xây
dựng phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và năm 2023; tiếp tục đơn giản hóa thủ
tục vay vốn, công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong tiếp cận vốn vay đảm bảo quy định của
pháp luật.
k) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Lai Châu
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để có cơ sở kêu gọi thu hút đầu
tư và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân.
l) Cục Thuế tỉnh
Phối hợp báo cáo, cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
m) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai Kế
hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn quản
lý; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn theo định kỳ
hoặc đột xuất; gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Rà soát và lựa chọn quỹ đất
phù hợp với các quy hoạch liên quan để giới thiệu địa điểm thực hiện các dự án
phát triển nhà ở;
- Phối hợp báo cáo, cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu
Tổ chức tuyên truyền, vận động
các tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở, đặc
biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, gia đình chính sách.
o) Các đơn vị có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp,
cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan cho các đơn vị được giao chủ trì trong
quá trình triển khai thực hiện.
p) Trách nhiệm của Chủ đầu tư
các dự án phát triển nhà ở
- Triển khai thực hiện các dự
án phát triển nhà ở theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt; xây dựng kế
hoạch và lộ trình, tiến độ thực hiện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
về xây dựng nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
- Thực hiện báo cáo tiến độ dự
án theo định kỳ hoặc đột xuất làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
phát triển nhà ở.
- Báo cáo, cung cấp thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
ngày 29/6/2022 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Các nội
dung khác: Giữ nguyên theo Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 22/01/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Điều chỉnh
Kế hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Lãnh đạo UBND tỉnh: U;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: V, C;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Kt1, Kt2, Kt8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|