ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1747/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 31
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn
2021 - 2030;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021
- 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế; các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 1747/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện các nội dung tại Quyết định số
667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hợp tác
đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung, công việc, tiến độ, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện
Kế hoạch nhằm đảm bảo tính liên tục, liên kết giữa các nhiệm vụ, các hoạt động
của Kế hoạch.
b) Các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác
triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Nhằm thu hút các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, chú trọng khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản
trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối
chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; huy động tối đa các nguồn lực,
đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với liên kết vùng, thúc đẩy phát triển nhanh và
bền vững theo hướng xây dựng Trà Vinh trở thành một
trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
b) Mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công
nghệ, kiến thức quản lý, văn hóa doanh nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm nội
địa; thúc đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong nước, xác lập
và tăng cường vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
c) Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện
trong công tác thu hút, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tăng tỷ lệ đóng góp của
đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu
đãi, hỗ trợ được hưởng.
2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục thực hiện hoàn thành các mục tiêu cụ thể tại
Kế hoạch số 143-KH/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai có hiệu quả các
văn bản đã ban hành
a) Quyết định số 1916/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP
ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 15/8/2017 của Tỉnh ủy gắn với
thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 28/11/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 99-KH/TU ngày 28/8/2018 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ
Chính trị “về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2045”.
c) Kế hoạch số 143-KH/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng
hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030.
d) Quyết định số 1751/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 143-KH/TU
ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của
Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và các văn bản có liên quan.
2. Cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Về thể chế:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, nhất quán các văn bản
chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 168-KH/TU ngày
27/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao các chỉ số về cải cách hành
chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự phục vụ hành chính, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử; Kế
hoạch số 51/KH-UBND ngày 18/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về khắc phục những
hạn chế, yếu kém và nâng cao chỉ số PCI năm 2022 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công
khai, minh bạch thông tin, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư; chủ động gặp
gỡ, trao đổi và lắng nghe các phản ánh, góp ý của doanh nghiệp, nhà đầu tư, đặc
biệt là hỗ trợ thực hiện các trình tự, thủ tục đầu tư.
b) Về cơ sở hạ tầng:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung và
quy hoạch chi tiết các khu chức năng, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
trong Khu kinh tế Định An; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và xúc
tiến kêu gọi đầu tư hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
tư vấn, dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao, cung cấp điện, nước sạch và các
loại dịch vụ khác phục vụ nhu cầu xã hội.
c) Về thị trường hàng hóa:
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng lợi thế
đem lại từ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
- Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tham gia
các diễn đàn kết nối cung - cầu hàng hóa trong và ngoài tỉnh; khuyến khích tạo
điều kiện phát triển thương mại cho các doanh nghiệp; xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và quản lý tốt chất lượng
các sản phẩm thế mạnh của tỉnh.
3. Phát triển hệ sinh thái về
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 54-CT/TU
ngày 25/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 63/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề
án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2022 và định hướng đến năm
2025; triển khai xây dựng Làng khởi nghiệp xanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo,
hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp rộng khắp trong toàn tỉnh và liên kết với
các tỉnh khác trong cả nước; xây dựng hệ thống mạng lưới chuyên gia, mentor,
nhà đầu tư; xây dựng mạng lưới, kết nối các Quỹ đầu tư khởi nghiệp.
4. Đổi mới và nâng cao cạnh
tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài
Xây dựng cơ chế, chính sách cho khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng trọng tâm phát triển và vượt trội phù hợp
với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các khu vực
khác.
5. Phát triển công nghiệp hỗ trợ,
thúc đẩy liên kết, lan tỏa
a) Tiếp tục tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng
chuyển dần từ gia công chế biến sang sản xuất toàn bộ và tham gia vào chuỗi giá
trị. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, có lợi thế so sánh, giải quyết được nhiều việc làm, sản xuất hàng
xuất khẩu như chế biến nông, thủy sản, thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
điện tử, cơ khí chế tạo, đóng tàu, giày da, năng lượng tái tạo,…Đẩy mạnh thực
hiện đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công
nghiệp giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; chương trình hành động về
sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 -2030.
b) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu kinh tế. Thực hiện có trọng tâm, trọng điểm các chương trình/đề án khuyến
công trong các lĩnh vực như ứng dụng công nghệ sản xuất mới, nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm, đào tạo nâng cao tay nghề, năng lực quản lý cho các doanh
nghiệp.
6. Phát huy năng lực nội tại và
tận dụng lợi thế cạnh tranh nhằm cải thiện hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
a) Đẩy mạnh việc thực thi các nhóm chính sách thúc
đẩy tăng năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) để phát triển
năng lực nội tại và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Hiện đại hóa môi trường giáo dục - đào tạo, chú
trọng nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với nhu
cầu thực tế và đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo
đội ngũ chuyên gia, nâng cao năng suất để hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số.
b) Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh:
Xác định rõ ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh để có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp; tập trung nâng cao năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh, trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo.
c) Nghiên cứu xây dựng trung tâm tài chính quy mô
khu vực:
Huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực tài
chính trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
d) Nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nước:
Đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh nghiệp cả về
số lượng, quy mô và lĩnh vực hoạt động; hoàn thiện chính sách khuyến khích, hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, liên kết tiêu thụ sản
phẩm, chú trọng phát triển doanh nghiệp trong chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh.
đ) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Triển khai hiệu quả chính sách đào tạo và sử dụng
hiệu quả chất lượng nguồn nhân lực; quan tâm đào tạo nghề, đào tạo lao động và
giải quyết việc làm; đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
nhất là nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ kỹ thuật cao cung cấp cho doanh
nghiệp, thị trường lao động và xuất khẩu.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, ưu đãi, khuyến
khích đầu tư theo định hướng chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế địa phương;
chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
7. Nâng cao hiệu quả của hội nhập
kinh tế quốc tế và vị thế Việt Nam trên trường quốc tế
a) Triển khai có hiệu quả hoạt động đối ngoại, vận
động người Trà Vinh ở nước ngoài về đầu tư tại Trà Vinh; chú trọng vận động tài
trợ từ các dự án ODA, NGO gắn với việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
tài trợ.
b) Nắm chắc thời cơ, tận dụng tốt cơ hội từ Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA),… Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư, quảng bá hình ảnh, chọn lọc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI tạo
động lực tăng trưởng.
8. Hiện đại hóa và đa dạng hóa
công tác xúc tiến đầu tư
a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư; tăng cường phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư.
b) Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm,
trọng điểm; đa dạng hóa các hoạt động, phương thức xúc tiến đầu tư.
c) Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài;
đẩy mạnh công tác quảng bá về tiềm năng thế mạnh của tỉnh, tạo điều kiện để nhà
đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin, tìm hiểu khảo sát môi trường đầu tư.
d) Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế
- xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,…
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện khai thác tiềm
năng kinh tế biển trở thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh gắn với thu hút đầu tư
vào Khu kinh tế Định An.
e) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư
xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút, mời gọi các
nhà đầu tư nước ngoài.
g) Thực hiện có hiệu quả công tác sàng lọc các dự
án đầu tư; xây dựng danh mục các dự án đầu tư có chất lượng, hấp dẫn nhà đầu tư
và đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực dựa trên tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh.
h) Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt, gặp gỡ
các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế,
công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các
tập đoàn lớn đầu tư các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ cao.
l) Phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Tổ hỗ trợ nhà đầu tư để kịp thời xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc liên
quan đến các dự án đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
a) Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu
tư nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và thống nhất một đầu mối.
b) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư,… kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các dự án
đã cấp chủ trương đầu tư, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để sớm
đưa dự án đi vào hoạt động ổn định; đôn đốc, nhắc nhở các dự án triển khai chậm.
d) Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường,
sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ, dự án không triển khai hoặc
không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh
chấp liên quan đến đầu tư nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ các nội dung và nhiệm vụ được
phân công của Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có
liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nội
dung có liên quan đến lĩnh vực ngành, đơn vị phụ trách đảm bảo việc thực hiện
được hiệu quả và đồng bộ.
2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định; định kỳ hàng năm (trước ngày 01/6 và 01/12) hoặc đột xuất tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch này, các đơn vị
phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.