Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Năm 2021, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1230/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát
huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi
là Quyết định số 1230) và Quyết định số 2026/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình số
hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Quyết định số
2026/QĐ-TTg). Theo đó, giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn
một số nội dung dự án thành phần thuộc Chương trình. Sau khi rà soát các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 1230/QĐ-TT và Quyết định số 2026/QĐ-TTg , Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
A. CÁC NỘI
DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Nội
dung thành phần Quyết định số 1230/QĐ-TTg:
1. Hỗ trợ lập
quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi các di sản đã được UNESCO ghi danh, các di
tích quốc gia đặc biệt đã được xếp hạng; tu bổ, tôn tạo tổng thể cho các di
tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ được
UNESCO ghi danh, cấp quốc gia đặc biệt (theo các quy hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt) và các di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu
a) Đối tượng hỗ trợ: Di tích được
UNESCO ghi danh, cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
- Thực hiện việc lập quy hoạch
bảo quản, tu bổ, phục hồi các di sản đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) ghi danh, các di tích quốc gia đặc biệt đã được
xếp hạng.
- Tu bổ, tôn tạo tổng thể cho
các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo
cổ được UNESCO ghi danh, cấp quốc gia đặc biệt (theo các quy hoạch đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt) và các di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu.
- Chống xuống cấp, tu bổ cấp
thiết di tích quốc gia (không bao gồm di tích quốc gia tại các xã, thôn thuộc
phạm vi điều chỉnh của Dự án 6 - Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 được phê
duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Nội dung số 5 - tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển
du lịch nông thôn được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Thực hiện
các dự án chỉnh trang nội dung trưng bày, nâng cấp trang thiết bị và hệ thống
trưng bày bảo tàng
a) Đối tượng hỗ trợ: Các bảo
tàng công lập.
b) Nội dung thực hiện: Duy tu,
bảo trì hệ thống trưng bày và kho lưu giữ hiện vật của các bảo tàng công lập;
trang bị, thay thế trang thiết bị, nâng cấp trưng bày các bảo tàng cấp quốc
gia, bảo tàng tại các vùng kinh tế trọng điểm, các địa bàn có sức thu hút khách
du lịch; duy tu, bảo trì hệ thống trưng bày và kho bảo quản bảo vật quốc gia;
kiểm kê, sưu tầm di vật, hiện vật, cổ vật quý hiếm.
3. Xây dựng
và triển khai các Đề án, dự án, nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị
các di sản văn hoá phi vật thể, di sản tư liệu có giá trị tiêu biểu
a) Đối tượng hỗ trợ: Di sản văn
hóa phi vật thể, di sản tư liệu sau khi được ghi danh cấp Quốc gia và khu vực
Quốc tế (UNESCO ghi danh).
b) Nội dung thực hiện: Xây dựng
các báo cáo thực hiện cam kết của Chính phủ, bao gồm Báo cáo định kỳ Quốc gia, Báo
cáo tình trạng di sản về các Chương trình, Công ước của UNESCO về bảo vệ di sản
văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu; xây dựng các Đề án, dự án, chương trình,
kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu;
thực hiện cam kết của Chính phủ đối với các di sản văn hoá phi vật thể đã được
UNESCO ghi danh là di sản văn hoá phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; tổng kiểm kê quốc gia, xây dựng danh mục
các di sản văn hoá phi vật thể, di sản tư liệu theo địa giới hành chính và theo
tộc người; tập trung sưu tầm, xác định danh mục các di sản văn hoá phi vật thể
tiêu biểu quốc gia đặc biệt quan trọng và cần được lưu giữ, phát huy giá trị;
xây dựng Hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc
các di sản có nguy cơ mai một, cần được bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản thế giới, ưu tiên đối với di sản
văn hóa phi vật thể của cộng đồng khu vực biên giới, hải đảo; tổ chức các lớp
truyền dạy thực hành di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng. Bảo tồn và
phát huy giá trị các làng, bản, buôn truyền thống tiêu biểu, để kết hợp với
phát triển kinh tế du lịch.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngành di sản văn hóa
a) Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ,
viên chức làm công tác quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hoạt
động trong ngành di sản văn hóa; đội ngũ nhân lực làm công tác di sản văn hóa ở
các lĩnh vực; những người trông nom di tích, cộng tác viên, nghệ nhân.
b) Nội dung thực hiện:
- Triển khai các lớp đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng (ngắn hạn và dài hạn), tập huấn nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực di sản văn hóa ở trong nước
và nước ngoài.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn,
bồi dưỡng với nội dung, hình thức phong phú, dễ nắm bắt, cập nhật.
- Tổ chức các cuộc thi, hoạt động
chuyên môn, chuyên ngành đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành di sản văn
hóa, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong thời kỳ
mới, hội nhập quốc tế.
5. Tuyên
Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa ở trong nước và nước ngoài
a) Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
b) Nội dung thực hiện:
- Trưng bày, giới thiệu tại các
bảo tàng trong nước và một số bảo tàng, trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước
ngoài.
- Thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện truyền thông, quảng cáo, các ứng dụng tìm kiếm; sản xuất tài liệu,
văn hóa phẩm liên quan đến di sản văn hóa, ấn phẩm điện tử, video clip, phim ngắn
phục vụ cho giới thiệu, quảng bá; tổ chức các chương trình truyền hình thực tế,
chương trình phát trực tiếp trên nền tảng số (livestream); xây dựng chuyên mục
trên trang thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan
chuyên môn về văn hóa ở địa phương.
- Tổ chức các liên hoan, trình
diễn di sản văn hóa phi vật thể ở trong nước và quốc tế, các cuộc thi sáng tác,
triển lãm về di sản văn hóa.
6. Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong di sản văn hóa
Nội dung này thực hiện 07 nhiệm
vụ tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg , chi tiết tại mục II của Công văn này.
II. Nội dung
thành phần Quyết định số 2026/QĐ-TTg:
1. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
a) Đối tượng hỗ trợ: Cơ quan quản
lý nhà nước về di sản văn hóa và Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương trên phạm vi toàn quốc.
b) Nội dung thực hiện:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành di sản văn hóa đáp ứng nhu cầu chuyển đổi
số; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật,
quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản
văn hóa.
- Xây dựng, hoàn thiện và ban
hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công
nghệ trong việc số hóa thông tin, chuẩn hóa hệ dữ liệu di sản văn hóa trong kho
dữ liệu số quốc gia; kết nối, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các
lĩnh vực bảo tàng, thư viện; xác lập quyền truy cập, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân phục vụ phát triển du lịch và các nhu cầu
khác ở trong nước và quốc tế.
- Xây dựng danh sách ưu tiên
các di sản cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để bảo đảm hiệu quả
về đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển và
cùng khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ và
đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số
trong lĩnh vực di sản văn hóa.
2. Xây dựng
nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
a) Đối tượng hỗ trợ: Cơ quan quản
lý nhà nước về di sản văn hóa.
b) Nội dung thực hiện:
- Trang bị các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của
Chương trình, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí
chuyển đổi số cho các thông tin dữ liệu ứng dụng trên phần mềm lưu trữ, bản đồ
số và liên kết, khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa thống nhất trên
toàn quốc, bao gồm:
- Nghiên cứu, xây dựng thống nhất
nền tảng kỹ thuật số chung về quản lý, bảo tồn các dữ liệu trong lĩnh vực di sản
văn hóa; có khả năng mở rộng để các địa phương, tổ chức kết nối và tích hợp với
các hệ thống thông tin khác của Chính phủ, địa phương và các tổ chức liên quan.
- Xây dựng phần mềm, ứng dụng
quản lý cơ sở dữ liệu các di sản văn hóa trên nền tảng bản đồ số thống nhất
VMAP của Đề án Hệ Tri thức Việt số hóa, cho phép lưu trữ, quản lý, khai thác và
lập báo cáo từ các nguồn dữ liệu số hóa; bảo đảm việc tra cứu thuận tiện đáp ứng
nhu cầu quản lý nhà nước, khả năng tích hợp, chia sẻ, kết nối và trực quan
trong quá trình quản lý, khai thác.
3. Xây dựng,
tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa:
a) Đối tượng hỗ trợ: Di sản văn
hóa thuộc các cơ quan, đơn vị và cá nhân quản lý/sở hữu về di sản văn hóa trên
phạm vi toàn quốc theo quy định của Luật Di sản văn văn hóa.
b) Nội dung thực hiện:
- Rà soát, thu thập, bổ sung để
hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn
hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc
tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.
- Xây dựng, tích hợp, kết nối,
liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa
số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở
dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa; Tăng cường
sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa.
- Thúc đẩy các dự án số hóa di
sản văn hóa trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng
mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng, trong đó:
+ Hình thành và công khai cơ sở
dữ liệu hệ thống định danh di sản văn hóa Việt Nam trên không gian mạng. Chuyển
đổi các dữ liệu về di sản văn hóa sang dạng số, sử dụng các công nghệ nhận dạng,
quét ba chiều cập nhập thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu di sản văn hóa tập
trung.
+ Hoàn thành việc thống kê, số
hóa, xây dựng mục lục và xuất bản Tổng danh mục Di sản văn hóa Việt Nam công
khai trên mạng Internet; tăng cường dịch vụ tham quan thực tế ảo, đổi mới các
chuyên đề trưng bày trải nghiệm theo hướng trực tiếp và trực tuyến, panorama
360°.
+ Đa dạng hóa các dịch vụ bảo
tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ
nhân tạo. Khuyến khích các bảo tàng ngoài công lập có phục vụ cộng đồng, các tổ
chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ
tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.
4. Quản
lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa
a) Đối tượng hỗ trợ: Cơ quan quản
lý nhà nước về di sản văn hóa và Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương trên phạm vi toàn quốc.
b) Nội dung thực hiện:
- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di
sản văn hóa theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ
quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và
cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác,
tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ
liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
a) Đối tượng hỗ trợ: Hệ thống
an ninh, an toàn cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
b) Nội dung thực hiện:
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
- Xây dựng tiêu chí cho bộ công
cụ giám sát, kiểm tra cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa Việt Nam và hệ thống cơ sở dữ liệu số Di sản văn hóa Việt Nam; xây dựng
hệ thống báo cáo đánh giá và công khai minh bạch trên mạng Internet.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
6. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Đối tượng hỗ trợ: Các trường
đại học, viện nghiên cứu, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan quản
lý/sở hữu về di sản văn hóa trên phạm vi toàn quốc.
b) Nội dung thực hiện:
- Đổi mới chương trình, hình thức
và đẩy mạnh bồi dưỡng, đào tạo lại; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, trình
độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác di sản
văn hóa.
- Biên soạn đầy đủ sách, tài liệu
hướng dẫn Chương trình số hóa di sản văn hóa, bồi dưỡng với nội dung, hình thức
phong phú, dễ nắm bắt, cập nhật và công khai trên mạng Internet để cộng đồng sử
dụng.
- Huy động sự tham gia về nhân
lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn
hóa.
7. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế
a) Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
b) Nội dung thực hiện:
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các
quốc gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế trong việc phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực
thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong ngành
di sản văn hóa.
- Tiếp thu, học tập kinh nghiệm
của nước ngoài về việc triển khai số hóa cập nhật trên nền tảng bản đồ số di sản
văn hóa và việc xây dựng, liên kết, tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia và mạng lưới
hệ thống bản đồ số về di sản văn hóa áp dụng vào tổ chức, quản lý, liên kết mạng
dữ liệu di sản văn hóa tại Việt Nam.
- Tích hợp, kết nối với các sản
phẩm văn hóa Việt Nam đã được các tổ chức quốc tế số hóa.
B. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
gồm: Ngân sách nhà nước (Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn đầu
tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác; trong đó Ngân sách Trung ương bố trí thực hiện những nhiệm vụ
sau:
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
bố trí để triển khai thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo tổng thể một số di sản
được UNESCO ghi danh và các hạng mục yếu tố gốc của di tích quốc gia đặc biệt;
tu bổ, tôn tạo các di tích cách mạng - kháng chiến quan trọng, tiêu biểu trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; một số di tích khảo cổ và
các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo
cổ cấp quốc gia có giá trị, đang bị xuống cấp, theo quy định của pháp luật về đầu
tư công; ưu tiên hỗ trợ các địa phương khó khăn và khó có khả năng cân đối ngân
sách để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
2. Nguồn vốn ngân sách sự nghiệp
bố trí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do địa phương triển
khai thực hiện: Hỗ trợ chống xuống cấp, tu bổ cấp thiết các di tích quốc gia; hỗ
trợ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi các di sản thế giới,
di tích quốc gia đặc biệt; các dự án về nội dung, chỉnh lý nội dung trưng bày
và nâng cấp trang thiết bị, trưng bày bảo tàng; các nhiệm vụ, dự án, bảo vệ và
phát huy giá trị các di sản văn hoá phi vật thể, di sản tư liệu; đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về di sản văn hóa; tuyên truyền, giới
thiệu, quảng bá di sản văn hóa; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (hoàn
thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật về chuyển đổi số trong lĩnh
vực di sản văn hóa; xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về
lưu trữ; xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa; quản lý, vận hành và
khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa; bảo đảm an toàn, an
ninh mạng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động hợp tác quốc tế)...;
được cấp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
3. Nguồn đầu tư, tài trợ từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để
thực hiện Chương trình.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, kết quả và hiệu
quả của Chương trình; tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện Chương trình,
báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình
trong trường hợp cần thiết.
b) Thẩm định, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các Dự án thành phần thuộc Chương trình; chủ
trì xây dựng kế hoạch chi tiết, hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Tổ chức thực hiện Chương
trình, cụ thể:
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các địa phương, đơn vị liên quan lập kế hoạch về nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu
kinh phí và đề xuất các nội dung để thực hiện Chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật làm
căn cứ để triển khai thực hiện Chương trình. Đề xuất xây dựng cơ chế quản lý,
giám sát việc thực hiện Chương trình tại các địa phương, đơn vị, các cơ chế huy
động và quản lý các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình.
- Chủ trì xây dựng các hệ thống
nền tảng số, kho dữ liệu dùng chung; các tiêu chuẩn kỹ thuật, danh mục có liên
quan và tích hợp với các hệ thống thông tin khác của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp triển khai
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
- Số hóa và ứng dụng trên các nền
tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu các di sản văn hóa được UNESCO ghi danh; các di
tích quốc gia đặc biệt; các di tích quốc gia; các bảo vật quốc gia; các Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Danh mục di sản tư liệu quốc gia; các hiện
vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các bảo tàng, ban
quản lý di tích trực thuộc.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành và địa phương. Hướng dẫn báo
cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình hằng năm và thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định.
- Chủ trì triển khai các hoạt động
hợp tác công - tư, hợp tác với cộng đồng để huy động nguồn lực số hóa các di sản
văn hóa theo hướng mở và hướng phát huy vai trò của cộng đồng; phát động các
phong trào đẩy mạnh số hóa di sản văn hóa Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, dự án thuộc mục tiêu của Chương
trình chỉ đạo các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch, dự toán
chi tiết hằng năm và bố trí ngân sách theo phân cấp quản lý để thực hiện Chương
trình tại địa phương; gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính để tổng
hợp, theo dõi.
b) Chịu trách nhiệm về việc sử
dụng kinh phí của Chương trình đúng mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng có hiệu quả,
không để thất thoát và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
tại địa phương có chức năng quản lý về di sản văn hóa xây dựng, triển khai kế
hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ về các hoạt động liên quan đến
Chương trình thuộc địa phương quản lý; bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ thuộc Chương trình được giao.
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan lập kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa của
cơ quan, đơn vị mình hàng năm theo kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn; tổ chức sử dụng, khai thác
các phần mềm dùng chung bảo đảm đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu
thuận lợi lên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.
đ) Số hóa và ứng dụng trên các
nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu các di tích cấp tỉnh; các di sản văn hóa
phi vật thể trong Danh mục kiểm kê, có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một;
các di sản tư liệu; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị
tiêu biểu tại các bảo tàng, ban quản lý di tích trực thuộc.
e) Theo dõi và chịu trách nhiệm
về số liệu, tiến độ thực hiện, nội dung; báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực
hiện Chương trình tại địa phương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
g) Chủ động huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.
h) Chỉ đạo các cơ quan phát
thanh, truyền hình, báo địa phương có chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về
nội dung Chương trình; nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, phát huy giá trị
di sản văn hóa truyền thống của dân tộc.
i) Kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện Chương trình trên địa bàn theo đúng nội dung Chương trình đã được
phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm minh đối
với các trường hợp để thất thoát kinh phí của Chương trình.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương
báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để kịp thời
rà soát, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Hoàng Đạo Cương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Các Sở VHTTDL, VHTTTTDL, VHTT;
- Các Bảo tàng bộ, ngành;
- Các BQLDSTG;
- Lưu: VT, DSVH, LQV.190.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Đạo Cương
|