ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1722/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 20 tháng 9
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU NGÀY
10/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Nghị định số 27/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số
39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày
28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện
03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện
03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự
án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025;
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế -
xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
biên giới và miền núi tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày
26/7/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn
ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và hằng
năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 26/7/2022 của
HĐND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách địa
phương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình; Nghị
quyết số 76/2022/NQ-HĐND ngày 26/7/2022 của HĐND tỉnh phân bổ vốn sự nghiệp
ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch) như sau:
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, thời hạn,
tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đồng bộ, kịp thời, thống nhất, hiệu
quả.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở,
ban ngành, đoàn thể và địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Xây dựng tiến độ cụ thể thực hiện
các nội dung của Kế hoạch đảm bảo việc triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Chương
trình) và Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thiết thực, đồng
bộ, toàn diện, đạt hiệu quả cao.
- Các sở, ban ngành, đoàn thể, các địa
phương có liên quan xác định rõ trách nhiệm đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và
thời gian triển khai, hoàn thành các nhiệm vụ, đề án, dự án của Chương trình;
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện
Địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh. Trong đó, ưu tiên nguồn lực của
Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã, thôn đặc biệt khó
khăn).
2. Đối tượng
- Xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc
thiểu số.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc
Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và các tổ chức khác hoạt động ở địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa
phương, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh so với bình quân chung của cả
nước; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển
toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân
dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các
dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc
hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ
nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các
dân tộc.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của
người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu 50% xã, thôn ra khỏi địa
bàn đặc biệt khó khăn.
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số mỗi năm giảm từ 4% trở lên (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2021 - 2025).
- Phấn đấu đến năm 2025, có 49 thôn,
bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phấn đấu 80% thôn, bản có đường ô
tô đến trung tâm xã được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được
xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện
khác phù hợp; 90% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát
thanh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh định cư. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí trí ổn định 60% số hộ dân tộc
thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ sạt lỡ,
lũ ống, lũ quét.
- Tỷ lệ trẻ mẫu
giáo 5 tuổi đến trường đạt trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên
97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ
15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham
gia bảo hiểm y tế; trên 80% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở
y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi xuống dưới 15%.
- Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi
được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện người dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu 90% gia đình, 85% thôn, bản
đạt danh hiệu văn hóa; 100% thôn, bản có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó
80% đạt chuẩn; 50% thôn, bản có đội văn nghệ truyền thống hoạt động thường
xuyên, có chất lượng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi có 90% trở lên đạt trình độ
trung cấp lý luận chính trị và 80% trở lên đạt trình độ trung cấp chuyên môn,
phấn đấu 70% đạt trình độ đại học chuyên môn; các chức danh Bí thư, Phó Bí thư,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã: 100% đạt trình
độ trung cấp lý luận chính trị và 80% đạt trình độ đại học chuyên môn.
V. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Hỗ trợ cho hộ dân tộc thiểu số nghèo;
hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở, chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột
nát, hư hỏng; sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu
trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu
tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, hộ nghèo có chủ hộ là nữ và là lao động duy nhất, trực
tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
tạo việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của đồng
bào dân tộc thiểu số và địa bàn và địa bàn sinh sống.
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố
trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
Hỗ trợ hộ gia đình được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ
theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư; hộ gia đình cá nhân di cư tự do đến địa
bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; hộ gia đình, cá nhân sống ở địa bàn đặc
biệt khó khăn, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra thiên
tai cần phải bố trí, sắp xếp ổn định dân cư.
3. Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương để sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
3.1. Tiểu Dự án 1: Phát triển
kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho
người dân.
Tạo việc làm, thu nhập cho người dân
làm nghề rừng; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt là
phát triển kinh tế dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn
quốc, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu.
3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự
kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập
cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi
Đầu tư xây dựng, cải tạo các công
trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình
cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản;
trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt
chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng
đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công
trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ được hưởng lợi; cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng,
mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn; đầu tư cứng hóa
đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa
có đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến
trung tâm xã); đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi. Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa
bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ
giai đoạn trước.
5. Dự án 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt
động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú, trường phổ thông có học
sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống
các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho
các trường chưa đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
công tác xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả
công tác xóa mù chữ.
5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc,
văn hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5.3. Tiểu dự án 3: Dự án phát
triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ lao động
là người dân tộc thiểu số tiếp cận với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ
trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm
phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng
cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ
thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của
Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý
tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và
báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung
liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp thôn.
6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du
lịch
Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất,
trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để nâng
cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch
cộng đồng, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số rất ít người.
7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em
Cải thiện sức khỏe của người dân tộc thiểu số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ.
Tăng cường công tác y tế cơ sở để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến,
nâng cao quyền năng kinh tế của phụ nữ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo
vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm
dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
9.1. Tiểu Dự án 1: Đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù
Xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững,
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với các dân tộc khác
trong vùng, góp phần nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất
lượng dân số, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối
với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc;
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng đồng và xây dựng cơ sở chính trị ở
thôn bản vững mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
9.2. Tiểu Dự án 2: Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
Chuyển đổi nhận thức, hành vi trong
hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
nhất là nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù. Đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương
trình
10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương,
tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục
vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy
tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Biểu dương, tôn vinh, ghi
nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận
thức cho già làng, trưởng bản, người có uy tín, đồng bào dân tộc thiểu số và
nhân dân; bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời
tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật
tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số được
tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa
phương cho bạn bè trong nước và quốc tế. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong triển khai thực hiện Chương trình.
10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra,
giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá
đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo thực hiện đạt được mục
tiêu đề ra.
VI. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021-2025 là 1.725.806 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 1.596.205
triệu đồng (vốn đầu tư: 800.193 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 796.012 triệu đồng).
- Vốn ngân sách tỉnh: 159.621 triệu đồng
(vốn đầu tư: 80.019 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 79.601 triệu đồng).
VII. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục
tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người dân
tộc thiểu số nhằm thay đổi, chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính
sách dân tộc, giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khơi
dậy ý chí chủ động, vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc
thiểu số nghèo; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình
tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng
các mô hình này.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp
ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu. Các sở, ban, ngành, địa
phương đưa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào chương trình công tác hằng
năm. Nội dung thực hiện Kế hoạch trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và
của các cơ quan có liên quan.
2. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
- Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư cứng
hóa hệ thống đường giao thông đến trung tâm các xã; đường liên xã và kết nối
các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn với nhau. Ưu tiên cho các tuyến đường kết
nối với các khu vực có tiềm năng phát triển để tập trung đầu tư trước.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng thủy lợi,
phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; lồng ghép hiệu quả các
nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch
tập trung cho các xã vùng dân tộc thiểu số; thúc đẩy triển khai đầu tư, cải tạo
lưới điện, đảm bảo cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân. Đầu
tư, nâng cấp, cải tạo các chợ tại các xã vùng dân tộc thiểu số nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân.
- Huy động các nguồn lực đầu tư đồng
bộ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho thiết chế văn hóa cơ sở. Đảm bảo điều kiện
về cơ sở hạ tầng phục vụ dạy và học, củng cố nâng cao chất lượng đào tạo trong
hệ thống Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo
cho các trạm y tế vùng dân tộc thiểu số để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào.
3. Cải thiện điều kiện sinh kế; đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo nghề cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thu hút
các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phát triển
liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển công nghiệp chế biến.
Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, hợp tác với nhà đầu tư có năng lực để triển khai
liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục thực hiện chính sách nghiên
cứu ứng dụng, hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao ứng dụng công nghệ
trong các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị. Khuyến khích thành lập và phát triển
các hợp tác xã, mô hình khởi nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, y tế; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu
số
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế
chính sách cho người dạy, người học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; chính sách đối với học sinh trường nội trú, bán trú; dạy và học tiếng dân
tộc; chính sách đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh,
nâng cấp cơ sở, bổ sung trang thiết bị khám, chữa bệnh; nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ; đổi mới phong cách, thái độ ứng xử của cán bộ
y tế hướng tới sự hài lòng của người dân; tăng cường tuyên truyền vận động hộ
gia đình tham gia mua bảo hiểm y tế tự nguyện tiến tới BHYT toàn dân. Duy trì
thực hiện bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dân
số; quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em.
- Huy động các nguồn lực để bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trong tỉnh gắn
với phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích và quảng bá phát triển du lịch cộng
đồng theo hướng bền vững.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo các chính sách giảm nghèo,
an sinh xã hội
- Tăng cường thực hiện chính sách ưu
đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác
tại các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; có chính sách ưu
tiên phù hợp trong đào tạo nhân lực và sử dụng cán bộ, đào tạo cán bộ nguồn cho
xã, thôn, bản là con em các dân tộc sinh sống trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở, cộng
đồng, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc lập kế hoạch,
giám sát hoạt động về đầu tư, hỗ trợ các chương trình, dự án, chính sách trên địa
bàn.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào
tạo nghề cho đồng bào các dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện của từng địa
phương góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo và
phát triển bền vững.
6. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
lĩnh vực quân sự, quốc phòng để nâng cao ý thức cảnh giác cho nhân dân trước âm
mưu, luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, kích động, chống phá của các thế lực
thù địch; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân vững chắc. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào DTTS.
- Tăng cường phát huy vai trò của già
làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động đồng
bào dân tộc phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường,
tinh thần tự lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của
Nhà nước.
7. Tăng cường thực hiện hiệu quả
các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện
Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu
quả quản lý đầu tư, lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn để phát huy
hiệu quả tổng hợp, đồng bộ từ các nguồn vốn. Trong đó vốn ngân sách nhà nước là
chủ yếu, quan trọng và có ý nghĩa quyết định, tạo điều kiện thuận lợi để huy động
và thu hút các nguồn vốn khác (vốn tín dụng chính sách; vốn ODA, viện trợ; vốn
doanh nghiệp; đóng góp của cộng đồng và người dân).
8. Điều hành, quản lý
- Đề cao trách
nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đồng thời chú trọng phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội
trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và Tổ công tác thực hiện Chương
trình.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tuyên truyền, vận động tạo sự đồng
thuận cao trong xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn viên, hội viên
và nhân dân trong việc tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường giám sát và
phản biện xã hội; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện
Chương trình có hiệu quả.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện; nhân rộng các gương điển hình tiên tiến và phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch đề ra.
2. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
- Tăng cường công tác tham mưu, phối
hợp triển khai thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
- Nghiên cứu, lồng ghép các chương
trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản lý gắn với thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp với
các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành,
địa phương.
- Đối với các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
được phân công chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của
chương trình: (i) xây dựng phương án phân bổ kế hoạch thực hiện nguồn ngân sách
nhà nước trung hạn và hằng năm thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần cho các địa phương theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định;
(ii) xây dựng kế hoạch giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi Ban Dân tộc tổng hợp;
(iii) thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và
sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp (có
phụ lục kèm theo).
3. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, chủ trì
tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình và Nghị quyết số 08
hằng năm; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, đánh giá kết quả và
điều phối chung việc triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, các sở, ngành và địa phương liên quan phân bổ ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức quy định và mức vốn
đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn quy trình, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho Chương
trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; tham mưu xây dựng trình cấp có
thẩm quyền ban hành danh mục các loại dự án được sử dụng cơ chế đặc thù trong
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu
báo cáo UBND tỉnh phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương và vốn sự
nghiệp đối ứng ngân sách địa phương theo phân cấp cho các đơn vị, địa phương để
thực hiện Chương trình theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; nâng cao năng lực sản
xuất của người dân; hỗ trợ người dân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, các dịch
vụ sản xuất. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả.
Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, kinh tế vườn, rừng; kinh tế trang trại,
gia trại. Phấn đấu giai đoạn 2022-2025, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng
bình quân 4 - 5% năm.
- Triển khai các dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện các cơ chế, chính
sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn bản gắn
với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh.
- Thực hiện các cơ chế chính sách thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, sản xuất, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào
dân tộc thiểu số để gắn bó lâu dài với địa phương.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Thực hiện công tác thông tin và
truyền thông về giảm nghèo, đánh giá thực trạng, xây dựng lộ trình, giải pháp cụ
thể để nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức, hướng dẫn các địa phương mở
các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông thôn; tham mưu cụ thể hóa
và thực hiện kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động, người dân tộc thiểu số.
- Hằng năm hướng dẫn các địa phương
xây dựng kế hoạch lập dự toán kinh phí mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp
cho lao động là người dân tộc thiểu số.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, chuẩn hóa về cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học các xã, thôn.
- Thực hiện tốt tư vấn, định hướng
nghề nghiệp, phân loại học sinh ở bậc học THCS, THPT để định hướng học tập, định
hướng nghề nghiệp cho phù hợp. Nâng cao chất lượng toàn diện hệ thống trường phổ
thông bán trú ở xã, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Tham mưu thực hiện cơ chế tuyển
sinh vào học ở hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú theo hướng mở rộng đối
tượng, địa bàn tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
9. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu thực hiện việc duy
trì, nâng cấp, phát huy hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
tham mưu, đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách để duy trì và nâng cao tỷ lệ người
dân tại các xã, thôn bản tham gia bảo hiểm y tế, nhất là sau khi đã ra khỏi diện
đặc biệt khó khăn.
10. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc các địa phương thuộc phạm vi Chương trình tiếp tục đầu tư và hoàn thiện
hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà văn hóa xã, thôn theo mục tiêu, nhiệm
vụ của Chương trình.
11. Sở Công thương
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các địa phương thuộc về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và liên kết thị trường,
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cơ chế, chính sách để
phát triển hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để
đảm bảo cho các hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và điện an toàn từ các
nguồn theo kế hoạch đã được phê duyệt.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin, truyền thông theo mục tiêu, nhiệm
vụ của kế hoạch; tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền
thông ở cơ sở; xóa các vùng lõm về sóng điện thoại di động, đảm bảo tất cả các
xã, thôn, bản thuộc phạm vi Chương trình xem được truyền hình.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tích cực,
tuyên truyền nội dung về Chương trình.
13. Sở Tư pháp
- Hằng năm tham mưu, bố trí kinh phí
phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
đối với địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của Chương trình.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế,
chính sách để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
trợ giúp pháp lý địa bàn các xã, thôn.
14. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, trang bị
các kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học cho cán
bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo nhu cầu công việc và vị
trí việc làm; đảm bảo thực thi công việc hiệu quả và tạo nguồn nhân lực cho
chính quyền các cấp.
15. Sở Du lịch
Chủ trì tham mưu, xây dựng các sản phẩm
du lịch cộng đồng gắn với phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa truyền
thống của đồng bào tại các xã, thôn. Phối hợp với các địa phương trong công tác
quảng bá, kết nối các điểm du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và các địa phương tham mưu giải
quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Quản lý chặt chẽ việc
khai thác, sử dụng các loại khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nước đảm
bảo ổn định điều kiện sinh hoạt, môi trường sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
17. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và các địa phương tham mưu triển khai thực hiện các quy hoạch nông thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng
các công trình xây dựng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
18. Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- Tham mưu, bố trí đủ nguồn vốn cho
các đối tượng được vay vốn phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, làm nhà ở, tạo
quỹ đất sản xuất, đất ở, chuyển đổi nghề đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của kế
hoạch.
- Đề xuất các giải pháp đơn giản hóa
các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận được nguồn
vốn vay.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai các chính sách tín
dụng ưu đãi của Chính phủ thực hiện Chương trình tại các chi nhánh tổ chức tín
dụng trên địa bàn theo quy định.
19. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong công tác tuyên truyền, vận động
phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao
thu nhập cho người dân; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp; hỗ trợ
đẩy mạnh liên doanh liên kết, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; hỗ trợ
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, tổ chức xúc tiến thương mại trong khu vực kinh
tế tập thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
20. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với các sở, ngành và địa
phương liên quan tổ chức thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đối với
các xã, thôn.
21. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện các cơ chế, chính sách để khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng
của các sản phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập, chuyển đổi phương thức
sản xuất cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác phổ
biến, tuyên truyền các cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng khoa học và
công nghệ; tiếp tục hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học
và công nghệ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
22. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới. Thực hiện tốt
công tác quân dân y kết hợp, giúp đỡ chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số
ở tuyến biên giới. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và đối ngoại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới nhằm nâng cao cảnh
giác của đồng bào dân tộc thiểu số trước âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình
các thế lực thù địch; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân khu vực biên giới vững chắc, hòa bình, hữu
nghị hợp tác và phát triển. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa
phương xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ngày càng trong sạch, vững mạnh về mọi
mặt.
23. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu thực hiện công tác xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với
thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ động
nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không
để xảy ra các "điểm nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật
tự; đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật nhất là các địa bàn biên giới, vùng trọng điểm. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức phù hợp.
24. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu thực hiện công tác xây dựng tiềm lực quốc phòng, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, không ngừng xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh, chú trọng
khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng khu vực
phòng thủ ngày càng vững chắc. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường quốc phòng
- an ninh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số để nâng cao cảnh giác của đồng bào dân tộc thiểu số trước âm mưu,
luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, kích động chống phá của các thế lực thù địch,
phản động.
25. Ủy ban nhân dân các huyện
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Ủy
ban nhân dân các huyện chủ động xây dựng, chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện
Chương trình và Nghị quyết số 08 trên địa bàn giai đoạn 5
năm và hằng năm bao gồm các nội dung: nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ, trách nhiệm
của các đơn vị, địa phương gửi cơ quan chủ trì các dự án, tiểu dự án, nội dung
thành phần.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định;
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí của Chương trình theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu
quả, không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch,
phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm
thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 10/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện và các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực
hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy; VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện: LT, QN, BT, TH, MH;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN VÀ CÁC NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 1722/KH-UBND
ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
|
|
|
-
|
Nội dung 1: Hỗ trợ đất ở.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
các đơn vị có liên quan; UBND các huyện
|
-
|
Nội dung 2: Hỗ trợ nhà ở.
|
-
|
Nội dung 3: Hỗ trợ đất sản xuất,
chuyển đổi nghề.
|
-
|
Nội dung 4: Hỗ trợ nước sinh hoạt.
|
II
|
Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố
trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện
|
III
|
Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để
sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và
nâng cao thu nhập cho người dân.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND
các huyện và các đơn vị có liên quan
|
2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu
quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
|
|
|
-
|
Nội dung 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND
các huyện và các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 2: Thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
|
Sở
Công thương
|
Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND
các huyện và các đơn vị có liên quan
|
IV
|
Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời
sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi
|
|
|
-
|
Nội dung số 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã
đặc biệt khó khăn, thôn bản đặc biệt khó khăn.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan;
UBND các huyện
|
-
|
Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải
tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
UBND
các huyện
|
Sở Công thương, các sở, ngành
|
V
|
Dự án 5: Phát triển giáo dục,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển
các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại
học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người
lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
4
|
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
VI
|
Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch.
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành, UBND các huyện có
liên quan
|
VII
|
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em.
|
Sở Y
tế
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
VIII
|
Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
|
Hội
Liên hiệp phụ nữ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
IX
|
Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm
dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
2
|
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
X
|
Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người
có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận
động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
|
|
-
|
Nội dung 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 2: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân
tộc thiểu số.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ
giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
2
|
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 1: Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 2: Tổ chức thực hiện các hoạt động Hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trực
tuyến của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 3: Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng
công nghệ thông tin tại UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh trật tự
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
-
|
Nội dung 4: Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|
3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện
Chương trình
|
Ban
Dân tộc
|
Các sở, ngành, UBND các huyện và
các đơn vị có liên quan
|