ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2022/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
16 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Thông tư số
29/2016/TT-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 733/TTr-STNMT ngày 12 tháng 9 năm 2022
và Báo cáo thẩm định số 285/BC- STP ngày 7 tháng 9 năm 2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng,
Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Bình Định;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố ven biển; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP NN;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu VT, K13 (40b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày
tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mục
tiêu, nội dung và trách nhiệm quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hành lang bảo vệ bờ
biển trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Mục
tiêu
Quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ
bờ biển nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh
quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ
HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 4.
Hành lang bảo vệ bờ biển
1. Hành lang bảo vệ bờ
biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái,
duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm
thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền
tiếp cận của người dân với biển. Các khu vực được thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển của tỉnh Bình Định được phê duyệt tại Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày 25
tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục các khu vực phải thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bình Định.
2. Chiều rộng hành lang bảo vệ
bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất
liền hoặc về phía trong đảo.
Ranh giới ngoài của hành lang bảo
vệ bờ biển là đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm; ranh giới trong của
hành lang bảo vệ bờ biển nằm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo, là đường
nối các điểm có khoảng cách được xác định để bảo đảm chiều rộng hành lang bảo vệ
bờ biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Chiều rộng, ranh giới hành lang
bảo vệ bờ biển tỉnh Bình Định được phê duyệt tại Quyết định số 4383/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chiều rộng, ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển của tỉnh Bình Định.
Điều 5. Mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ
biển được dùng để xác định ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển trên thực
địa, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật.
2. Quy cách mốc giới hành lang
bảo vệ bờ biển; khoảng cách giữa các mốc giới ngoài thực địa; vị trí mốc trên bản
đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; cắm mốc giới trên thực địa, lập sơ đồ, bảng
thống kê vị trí mốc giới và hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 của Thông tư số
29/2016/TT-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Quản lý mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển
a) Nghiêm cấm các hành vi dịch
chuyển vị trí mốc giới trái phép, hành vi phá hoại, làm hư hỏng mốc giới.
b) Mốc giới hành lang bảo vệ bờ
biển phải được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hằng năm và có phương án khôi phục
mốc giới khi bị hư hỏng, đảm bảo đúng quy cách mốc giới và vị trí mốc giới theo
hồ sơ được lưu giữ.
Điều 6. Các
hoạt động bị nghiêm cấm, bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Các hoạt động bị nghiêm cấm
trong hành lang bảo vệ bờ biển:
a) Khai thác khoáng sản, trừ
trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
b) Xây dựng mới, mở rộng công
trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống
thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn
và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư.
c) Xây dựng mới nghĩa trang,
bãi chôn lấp chất thải.
d) Khoan, đào, đắp trong hành
lang bảo vệ bờ biển, trừ các hoạt động quy định tại Điều 25 Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo.
đ) Lấn chiếm, sử dụng trái phép
hành lang bảo vệ bờ biển.
e) Hoạt động làm sạt lở bờ biển,
suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh
quan tự nhiên.
2. Các hoạt động bị hạn chế
trong hành lang bảo vệ bờ biển:
a) Việc khai thác nước dưới đất
chỉ được tiến hành trong trường hợp khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, hỏa
hoạn, khắc phục sự cố môi trường hoặc khai thác nước dưới đất phục vụ các mục
đích khác khi không có nguồn nước nào khác để khai thác.
b) Việc khai hoang, lấn biển,
thăm dò khoáng sản, dầu khí chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Việc cải tạo công trình đã
xây dựng chỉ được thực hiện nếu không làm thay đổi mục đích sử dụng, quy mô, kết
cấu, độ sâu, chiều cao của công trình đã xây dựng hoặc việc cải tạo công trình
đã xây dựng có tác động tốt hơn đối với việc duy trì, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ
biển.
d) Hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị
dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên chỉ được tiến hành khi đã có giải
pháp bảo đảm không làm ảnh hưởng đến yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển.
đ) Ngoài các điều kiện hạn chế
quy định nêu trên, các hoạt động quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm d khoản
này chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO
VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 7.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối quản lý hành lang bảo vệ bờ biển có trách nhiệm tham mưu, giúp
UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc thiết lập và quản
lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP .
b) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
c) Lưu giữ hồ sơ hành lang và hồ
sơ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; cung cấp tài liệu, số liệu liên quan cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
d) Hằng năm, tổ chức rà soát,
kiểm tra hiện trạng mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển và tổ chức khôi phục các
mốc bị hư hỏng.
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
e) Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển trong các trường hợp được quy định tại Điều
40 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP .
g) Hằng năm giám sát, theo dõi
biến động bờ biển và báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác quản lý hành lang bảo vệ
bờ biển theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền về quy
hoạch và các dự án đầu tư có liên quan đến hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; Trong công
tác lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch các dự án đảm bảo tuân thủ hành
lang bảo vệ bờ biển được duyệt.
4. Sở Nội vụ
Thực hiện các nhiệm vụ theo chức
năng quản lý nhà nước về địa giới hành chính đảm bảo việc quản lý, bảo vệ hành
lang bảo vệ bờ biển được thuận lợi.
5. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, bảo vệ hành lang
bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; công tác lập
quy hoạch và các nhiệm vụ chuyên ngành có liên quan hành lang bảo vệ bờ biển đảm
bảo không mâu thuẫn, chồng chéo, xung đột với hành lang bảo vệ bờ biển.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí
hoạt động trên địa bàn và Đài Phát thanh truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển. Chỉ đạo hệ thống truyền
thanh cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong công tác bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Bình Định
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản
lý.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài nguyên chưa khai thác, sử dụng trong hành lang bảo vệ bờ
biển theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
thuộc phạm vi quản lý.
9. Các sở, ban, ngành khác có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển theo quy
định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Nghị định số
40/2016/NĐ-CP .
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
1. Tổ chức thực hiện văn bản
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa
bàn;
2. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên chưa khai thác, sử dụng trong hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định
của pháp luật;
3. Tham gia xây dựng và phối hợp
thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
4. Quản lý, bảo vệ mốc giới
hành lang bảo vệ bờ biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm,
sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn; xử lý hoặc đề xuất
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ
hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn ven biển
1. Tổ chức thực hiện văn bản
pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
2. Phối hợp thực hiện việc cắm
mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
3. Bảo vệ mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng trái
phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
4. Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn; xử lý hoặc đề xuất
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ
hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 10.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
trong phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân thủ các quy định của Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP và Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Trường hợp các văn bản pháp
luật được viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố ven biển; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ven biển
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.