ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1657/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 09 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU, GỖ VÀ THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày
28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát
triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục
vụ xuất khẩu;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về
phát triển ngành điều Bình Phước giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Phước về
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021-2026 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kết luận số 360-KL/TU ngày 25 tháng 6 năm
2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là chế biến hạt điều,
gỗ và thực phẩm giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 44/TTr-SCT ngày 25 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát
triển công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Phước, trọng tâm là chế biến
hạt điều, gỗ và thực phẩm giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm CNTT&TT;
- LĐVP, P: TH, KT;
- Lưu: VT. (Quế-29.8).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC, TRỌNG TÂM
LÀ CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU, GỖ VÀ THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 1657/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng đề án
Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 22 tháng
10 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI về Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI (nhiệm kỳ 2020-2025) đã xác định 03
nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh là: hạt điều, gỗ và thực phẩm, với 03
nhiệm vụ: tạo vùng nguyên liệu, chế biến sâu và hình thành liên kết chuỗi trên
địa bàn định hướng xuất khẩu.
Trong thời gian qua tỉnh nhà đã nỗ lực
tái cấu trúc ngành hàng, lĩnh vực, sản phẩm theo hướng chế biến sâu, nâng cao
giá trị gia tăng. Tỉnh cùng với cộng đồng doanh nghiệp phấn đấu đạt 3,5 tỷ USD
kim ngạch xuất khẩu năm 2021. Trong đó, 02 nhóm sản phẩm chế biến điều và gỗ xuất
khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng 41% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Bên cạnh đó,
ngành chế biến thực phẩm hướng tới chinh phục thị trường trong nước và xuất khẩu
đang là ngành mới nổi và có nhiều triển vọng trong việc đóng góp tăng trưởng của
tỉnh nhà.
Tuy nhiên, trong tình hình mới hiện
nay với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời, nội
tại của từng nhóm sản phẩm chế biến cũng đã bộc lộ những hạn chế cần giải quyết
như: ngành điều và ngành gỗ còn ít sản phẩm chế biến sâu, nên giá trị gia tăng
của sản phẩm và sức cạnh tranh tại các thị trường trong nước và hướng đến xuất
khẩu trực tiếp vào hệ thống phân phối - bán lẻ tiềm năng ở nước ngoài còn hạn
chế; chưa có khả năng truy xuất nguồn gốc điều và gỗ hợp pháp một cách hiệu quả;
thực phẩm chế biến từ thịt heo, thịt gà đang trong giai đoạn ổn định mô hình sản
xuất khép kín theo tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu; công nghiệp chế biến trái
cây chủ yếu là sơ chế, chưa có nhiều sản phẩm chế biến
sâu.
Trước khả năng 03 nhóm sản phẩm chế
biến hạt điều, gỗ và thực phẩm (thịt heo, thịt gà và trái cây) khó phát triển
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, thì việc nghiên cứu, xây dựng Đề
án “Phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Phước, trọng tâm là
chế biến hạt điều, gỗ và thực phẩm giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030” là hết sức cần thiết.
II. Cơ sở pháp lý
xây dựng đề án
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 28/3/2019
của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu.
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 15/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển ngành điều Bình
Phước giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Chương trình hành động số 17-CTr/TU
ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021-2026 và
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ
XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày
10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025.
Phần II
THỰC TRẠNG CHẾ
BIẾN 03 NHÓM NGÀNH CỦA TỈNH
I. Thực trạng
1. Chế biến sản
phẩm điều
- Chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh
đóng góp vào GRDP hàng năm khoảng 11%. Chế biến và xuất khẩu hạt điều được ưu
đãi của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp
nên hàng năm ngành này đóng góp vào nguồn thu ngân sách tỉnh khoảng 14,0 tỷ đồng.
- Bình Phước có khoảng 500 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất - nhập khẩu sản phẩm điều, chiếm 70% số
doanh nghiệp và chiếm 50-80% năng lực chế biến hạt điều của cả nước, với 03
dòng sản phẩm chính: (1) hạt điều nhân trắng (216.613 tấn, chiếm 99% sản lượng
hạt điều nhân); (2) Hạt điều nhân chế biến sâu (rang muối, phủ wasabi, mật
ong, nước cốt dừa,..., 2.004 tấn, chiếm 1% sản lượng hạt điều nhân) và (3) Chế biến dầu vỏ hạt
điều (CNSL) chưa tinh lọc (29.412 tấn, chiếm 1% trong kim ngạch xuất khẩu của
điều).
- Công nghệ chế biến nhân trắng đã từng
bước được cơ giới hóa, tự động hóa, nội địa hóa ngày càng cao, làm cho năng lực
chế biến của tỉnh vượt quá 3,4 lần sản lượng hạt điều nguyên liệu của Bình Phước.
Công nghệ chế biến nhân trắng thành sản phẩm dinh dưỡng ăn
liền (bánh, kẹo, nhân hạt điều rang muối, phủ wasabi, mật
ong, nước cốt dừa,...) đến nay cơ bản đạt được tiêu
chuẩn xuất khẩu vào những thị trường tiềm năng như Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản.
Công nghệ chế biến dầu vỏ hạt điều (CNSL) và dầu chiết xuất từ vỏ lụa hạt điều
còn thô sơ và chưa ở mức tinh lọc để đáp ứng nhu cầu rất lớn
tại thị trường Châu Âu.
- Tổng sản lượng hạt điều thô đưa vào
chế biến năm 2020 khoảng 984.000 tấn. Trong đó, cả vùng nguyên liệu trồng điều
của tỉnh với quy mô 140.000 ha cung ứng sản lượng hạt điều thô 189.000 tấn. Do
đó, để đảm bảo nguyên liệu hạt điều thô phục vụ cho chế biến, năm 2020 các
doanh nghiệp trên địa bàn đã phải nhập khẩu nguyên liệu từ khoảng 15 quốc gia (gồm Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Ivory
Coast, Nigeria, Tanzania,...) với sản lượng gần
645.000 tấn, bên cạnh đó vẫn phải thu mua ngoài tỉnh khoảng 150.000 tấn.
- Sản phẩm nhân hạt điều Bình Phước
được đánh giá là có chất lượng rất tốt trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, đã chinh phục được nhiều thị trường quốc tế khó tính và nhiều tiềm năng
như: Trung Quốc, Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Úc, Nhật Bản, Singapore,... Mỗi năm,
ngành chế biến hạt điều của tỉnh đóng góp từ 30-45% tổng kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh. Tính đến cuối năm 2021, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến
điều của tỉnh đạt 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên, do giá bán hạt điều qua chế biến còn
cao so với thu nhập của người dân nên sản lượng tiêu thụ trong nước còn hạn chế.
2. Chế biến sản
phẩm gỗ
- Chế biến sản phẩm gỗ trên địa bàn tỉnh
đóng góp vào GRDP hàng năm chỉ khoảng 2,3%. Chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ
được ưu đãi của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp nên hàng năm ngành này đóng góp vào nguồn thu ngân sách tỉnh khoảng 396
tỷ đồng.
- Sản phẩm gỗ của Bình Phước tiêu thụ
nội địa chủ yếu là hàng mộc mỹ nghệ và gia dụng với quy mô nhỏ. Do đó, phần lớn
sản phẩm gỗ của tỉnh chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu gỗ năm 2021
đạt 263,8 triệu USD, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh khoảng 6,7% và
chỉ chiếm bình quân 1,4% tỷ trọng xuất khẩu gỗ của cả nước. Thị trường xuất khẩu
tập trung ở một số nước như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Châu Âu, Hàn Quốc với
các dòng sản phẩm như: viên nén, ván lạng, ván MDF, gỗ xẻ hộp, gỗ xẻ thanh và
ván ghép các loại.
- Bình Phước hiện có khoảng 300 cơ sở
chế biến gỗ (trong đó 96 doanh nghiệp có quy mô lớn bao gồm 10 doanh nghiệp
FDI). Đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc) vào tỉnh
trong hoạt động chế biến gỗ ngày càng tăng. Tập đoàn Dongwha VRG trên địa bàn đầu
tư quy mô được xếp hạng lớn nhất Đông Nam Á với công nghệ hiện đại. Đặc biệt
quan trọng, trên địa bàn tỉnh đã hình thành cụm ngành gỗ theo chuẩn quốc tế
tham gia từ trồng, khai thác và chế biến (như Công ty Hải Vương), nhập khẩu, chế
biến và sản xuất các sản phẩm gỗ xuất khẩu (như các Công ty: Eastwood Energy,
SG Vina, S&K Luxury Packing Vina, Thuận Lợi BP, Thuận Phú Wood và Thiên Phú
Wood).
- Các doanh nghiệp lớn trong chế biến
gỗ đang ứng dụng công nghệ khá tiên tiến, có suất đầu tư khá cao, ít thâm dụng
lao động. Bên cạnh đó, một số ít doanh nghiệp có quy mô, năng lực sản xuất/chế
biến nhỏ và vừa, thậm chí siêu nhỏ như hộ cá thể thường chủ yếu sản xuất đồ gỗ
gia dụng, mộc mỹ nghệ, nội thất văn phòng, gỗ xây dựng,...
- Mặc dù tỉnh có diện tích lớn đất trồng
cây công nghiệp và khoảng 5.000 ha rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ. Tuy nhiên, khối lượng gỗ nguyên liệu phục vụ chế biến
hàng năm vẫn thiếu hụt, phải nhập khẩu và mua ngoài tỉnh từ khoảng 25-80% tùy
năm, tương ứng lượng thiếu hụt tới 49.000 m3/năm. Do đó, doanh nghiệp
trong tỉnh đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu mua gỗ nguyên liệu.
3. Chế biến thực
phẩm từ thịt heo, thịt gà và trái cây
- Chế biến thực phẩm từ thịt heo, thịt
gà mới hình thành trên địa bàn tỉnh nên đóng góp vào GRDP hàng năm và thuế là
chưa nhiều. Sản phẩm chế biến từ thịt heo, thịt gà được vận hành chính bởi khu
vực FDI. Trước mắt, Công ty Japfa Comfeed Vietnam đầu tư Nhà máy giết mổ tại
KCN Minh Hưng Sikico với công suất 37,4 triệu con gà/năm (đáp ứng hơn 50% tổng đàn gà nuôi hàng năm) và 374.400 con
heo/năm (đáp ứng hơn 22% tổng đàn heo nuôi hàng năm). Công ty TNHH CPV
Food đầu tư 230 triệu USD vào khu phức hợp, trong đó có đầu tư Nhà máy giết mổ
phục vụ công suất chế biến 36.000 tấn sản phẩm gà/năm (cho năm 2021, tương
đương 15 triệu con gà), từ năm 2022 đến năm 2025 phục vụ công suất chế biến 171.400 tấn sản phẩm gà/năm (tương đương 71,4 triệu con gà).
Như vậy, năng lực giết mổ gà của hai
công ty sẽ vượt quá quy mô đàn hiện có. Riêng năng lực giết mổ heo còn thấp. Tổng
đàn heo hiện nay của tỉnh chỉ cung cấp cho hoạt động giết mổ (dừng ở sơ chế,
quy mô hộ cá thể), đóng gói, vận chuyển và tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.
- Cả hai Tập đoàn CPV Food và Japfa
Comfeed Vietnam sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Châu Âu; với
quy mô hiện tại CPV Food được đánh giá có quy mô lớn nhất Đông Nam Á. Công suất
chế biến sản phẩm gà 36.000 tấn năm 2021 mới chủ yếu phục vụ thị trường trong
nước, CPV Food đã xuất khẩu thử nghiệm thành công được sản phẩm gà vào Hồng
Kông. Sản lượng sản phẩm heo và gà đáp ứng nhu cầu sử dụng trong tỉnh và khoảng
70% tiêu thụ ngoài tỉnh. Từ năm 2022 sẽ ổn định ở mức 170.400 tấn (trong đó
xuất khẩu là 103.000 tấn, tương ứng hơn 60%). Đến năm
2025 tỉnh sẽ có thêm 1.000 tấn sản phẩm gà từ Japfa Comfeed Vietnam (trong cụm
dây chuyền chế biến thịt heo và gà xuất khẩu
với sản lượng cả hai là 2.000 tấn sản phẩm/năm, tương ứng 50% sản lượng mỗi loại) để ổn định tổng sản lượng sản phẩm heo và gà chế
biến toàn tỉnh 171.400 tấn.
- Trên địa bàn tỉnh đã có khoảng 12 tập
đoàn chăn nuôi lớn đã đầu tư phát triển đàn heo và gà phục vụ nguyên liệu để chế
biến thực phẩm như: CPV Food, Japfa Comfeed Vietnam, Emivest, CJ, Hòa Phước, Thái
Việt Swine Line, Tân Long, New Hope, Vietswan, Dabaco, Sunjin, Velmar,.... Bên
cạnh đó, trên địa bàn tỉnh còn có 349 trang trại heo, 80 trang trại gà và các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ. Tổng đàn heo quy mô trang trại 1.945.038 con và tổng đàn gà
8.921.660 triệu con. Mô hình vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, truy suất nguồn
gốc đang mới được tỉnh quan tâm triển khai để đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu
chuẩn xuất khẩu quốc tế trong thời gian tới.
- Trong thời gian qua, ngành chế biến
thực phẩm từ thịt heo, thịt gà của tỉnh mới hình thành, do đó, chỉ mới cung cấp
cho thị trường trong nước. Tuy nhiên, thời gian gần đây có nhiều doanh nghiệp
đã đầu tư vào công đoạn chế biến sâu để phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước và tăng tốc xuất khẩu. Sản phẩm gà chế biến của tỉnh gồm:
thịt gà tươi, thịt gà đông lạnh, thịt gà tươi tẩm ướp, thịt gà đông lạnh tẩm ướp,
thịt gà chế biến.
- Bên cạnh vùng chăn nuôi lớn, Bình
Phước cũng đang hình thành vùng cây ăn trái với diện tích hơn 12.000 ha như: sầu
riêng, bưởi, mít, cam, quýt, nhãn, xoài, chuối, bơ,... cho sản lượng sầu riêng hơn 10.000 tấn, mít hơn 9.500 tấn, bưởi gần 7.200 tấn, cam và quýt gần
11.200 tấn, nhãn hơn 7.700 tấn. Năng lực hiện tại của tỉnh chủ yếu sơ chế và bảo
quản trái cây ở điều kiện thông thường với công suất nhỏ. Qua khảo sát năm 2021
tỷ lệ nông sản sơ chế, bảo quản, chế biến trái cây chỉ đạt khoảng 10%, tổn thất
sau thu hoạch còn cao (20%); đảm bảo an toàn thực phẩm vẫn còn hạn chế; có rất
ít sản phẩm chế biến sâu.
II. Những kết quả
đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong chế biến 03 nhóm sản phẩm
1. Những kết quả
đạt được
- Vốn đầu tư vào công nghệ chế biến hạt
điều ngày càng tăng, sản lượng chế biến, trình độ công nghệ, tự động hóa, tỷ lệ
thu hồi nhân, hiệu quả đầu tư, kim ngạch xuất khẩu hạt điều ngày càng tăng và
ngày càng nhiều sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao. Ngành chế biến hạt điều
Bình Phước đã giải quyết tốt đầu ra cho hạt điều nguyên liệu của tỉnh; một số sản
phẩm điều chế biến sâu có giá trị gia tăng cao, bán ở phân
khúc tốt nhất của chuỗi giá trị và bắt đầu có thương hiệu trên thị trường ở cả
tầm quốc gia và quốc tế. Lợi nhuận của ngành chế biến điều chủ yếu được giữ lại
trong nước.
- Trên địa bàn tỉnh đã hình thành cụm
ngành chế biến gỗ theo chuẩn quốc tế tham gia từ trồng/khai thác, nhập khẩu, chế
biến và sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Chế biến sâu các sản
phẩm gỗ xuất khẩu đã được các nhà đầu tư định hướng sản xuất như đồ dùng nội/ngoại
thất; vật liệu xây dựng khung nhà ở cao cấp; sản phẩm sáng tạo tiết kiệm không
gian, tiện dụng và thân thiện môi trường; công nghệ mới sản xuất viên nén gỗ.
Công nghệ mới, hiện đại nhất đang dần được thay thế; quy mô chế biến lớn nhất
Đông Nam Á đã hội tụ về Bình Phước để tăng năng lực cạnh
tranh trên thị trường, tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Ngành chế
biến gỗ cũng giải quyết đầu ra cho hàng chục ngàn m3 gỗ từ các cây
trồng chủ lực của tỉnh (điều, cao su, gỗ tạp khác) sau thời gian khai thác, qua
đó, giúp nâng cao giá trị cây công nghiệp của tỉnh.
- Trên địa bàn tỉnh đang hình thành
các chuỗi cung ứng thực phẩm khép kín từ trang trại đến bàn ăn (3F, tiếng Anh:
Feed, Farm, Food). Hầu hết nhà đầu tư FDI trên địa bàn sẵn có thị trường tiêu
thụ, thương hiệu nên chỉ cần tăng quy mô chăn nuôi gà, đầu tư vào chế biến heo,
mở rộng thêm thị trường trong nước, tăng thị phần xuất khẩu.
- Ngành chế biến trái cây đang có cơ
hội phát triển nhanh từ sự dịch chuyển vùng trồng vào tỉnh kết hợp với công nghệ
chế biến hiện nay sẽ tạo tiền đề cho hoạt động chế biến sâu, nâng cao chất lượng,
tạo sự cạnh tranh cho sản phẩm tỉnh nhà.
2. Hạn chế
- Ngành chế biến hạt điều và chế biến
gỗ của tỉnh đóng góp vào GRDP và ngân sách hàng năm của tỉnh Bình Phước chưa
tương xứng với tiềm năng là do hai ngành này vẫn đang trong giai đoạn hưởng ưu
đãi đầu tư, chưa có nhiều sản phẩm chế biến sâu, ít sản phẩm hoàn chỉnh đến tay
người tiêu dùng (như điều tẩm gia vị, sữa hạt điều, gỗ trang trí nội - ngoại thất,
bàn ghế cao cấp...); chưa tạo thành chuỗi liên kết ngành để nâng cao giá trị
gia tăng.
- Nội tại của nhóm sản phẩm chế biến
điều và chế biến gỗ đã bộc lộ những khó khăn, hạn chế như: Năng lực chế biến
sâu đang còn yếu và thiếu nên chưa thể chinh phục được thị trường trong nước và
hướng đến xuất khẩu trực tiếp vào hệ thống phân phối - bán lẻ tiềm năng ở nước
ngoài; Chưa có khả năng truy xuất nguồn gốc hạt điều và truy xuất nguồn gốc gỗ
hợp pháp một cách hiệu quả.
- Ngành chế biến thực phẩm từ thịt
heo, thịt gà, trái cây mới hình thành trên địa bàn tỉnh nên chưa đa dạng về sản
phẩm và sản lượng chế biến sâu, nội tại của nhóm sản phẩm này cũng đã bộc lộ những
khó khăn cần giải quyết ngay: ổn định mô hình sản xuất khép kín theo tiêu chuẩn
quốc tế để xuất khẩu. Việc chăn nuôi phân tán, nhất là các trang trại chăn nuôi
gia công, đang ảnh hưởng đến môi trường như mùi và ô nhiễm nguồn nước ngầm mà
tiêu chuẩn quốc tế xem là chưa phù hợp.
3. Nguyên nhân
của hạn chế
- Trong hơn 10 năm qua, hầu hết các sản
phẩm chế biến hạt điều, gỗ được xuất khẩu nhiều vào các thị trường dễ tính như:
Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ,... ở dạng nguyên liệu, chỉ tập trung tăng số lượng
sản phẩm mà thiếu động lực cải tiến, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Tỉnh đã triển khai truy xuất nguồn
gốc, chỉ dẫn địa lý của hạt điều và truy xuất nguồn gốc gỗ nhưng hiệu quả áp dụng
chưa cao.
- Tỉnh có thế mạnh
lớn phát triển vùng chăn nuôi heo, gà và trồng cây ăn trái nhưng rất phân tán
do tiêu chuẩn quốc tế trước đó chưa đòi hỏi gay gắt. Thị trường trong nước hiện
đang rất cạnh tranh với thực phẩm nhập khẩu, nhưng với yêu cầu hiện tại của thị
trường tiêu thụ quốc tế lại đòi hỏi vùng chăn nuôi heo, gà và trái cây phải tập
trung theo tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh khắt khe mà khó có khả năng hình thành
vùng lớn khi quy hoạch sử dụng đất đã phân tán. Điều này phải giải quyết trước
khi hoàn thiện việc đa dạng về sản phẩm và sản lượng chế biến sâu đã làm ngành
chế biến sản phẩm từ chăn nuôi, từ trái cây xuất khẩu bị chậm lại.
Phần III
BỐI CẢNH, QUAN
ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
I. Bối cảnh phát
triển 03 nhóm sản phẩm
- Bình Phước có quỹ đất nông nghiệp dồi
dào để có thể quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu trồng trọt và chăn nuôi với
quy mô lớn để cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định cho công nghiệp chế biến hạt
điều, chế biến gỗ và chế biến thực phẩm (từ thịt heo, thịt gà, trái cây). Do
đó, ngành chế biến các sản phẩm này của tỉnh đang thu hút nhiều tập đoàn lớn của
thế giới đến đầu tư, mở rộng quy mô với công nghệ tiên tiến.
- Bình Phước đang tập trung đầu tư để
hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thương mại - dịch vụ, cảng
cạn ICD liên kết với các vùng và quốc gia lân cận, cải cách hành chính và áp dụng
chính phủ điện tử rất hiệu quả,... Hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu, nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
- Trong tình hình mới hiện nay với sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường trong và ngoài nước, cơ hội từ các hiệp định
thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết đang mở ra nhiều cơ hội để thu hút
đầu tư và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ điều, gỗ và thực
phẩm (chế biến từ thịt heo, thịt gà, trái cây) của tỉnh. Bên cạnh đó, nhu cầu
tiêu thụ hạt điều, gỗ và thực phẩm của thế giới và Việt Nam vẫn còn dư địa rất
lớn, đây là cơ hội để ngành chế biến tận dụng cơ hội để đẩy mạnh sản xuất và
xúc tiến tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Khu vực FDI từ EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đang có khuynh hướng sẽ chọn lọc và đầu tư vào
vùng trồng quy mô tập trung đủ lớn, đạt chuẩn quốc tế về quản lý vùng trồng bền
vững, đồng bộ từ sơ chế và chế biến nông sản thành sản phẩm thực phẩm xuất khẩu
như dạng bột, gel, đồ uống, đông lạnh, sản phẩm từ phụ phẩm nông nghiệp sau thu
hoạch khác.
Trước bối cảnh đã đề cập ở trên, tỉnh
Bình Phước cần có những quan điểm, mục tiêu và giải pháp để phát triển công
nghiệp chế biến điều, gỗ và thực phẩm với hiệu quả cao nhất.
II. Quan điểm
- Phát triển công nghiệp chế biến sâu
phải theo hướng cụm ngành; tăng tốc phát triển 03 nhóm ngành điều, gỗ và thực
phẩm xuất khẩu chủ lực một cách bền vững trước năm 2025, đóng góp cao vào tỷ trọng
trong GRDP, thu ngân sách và tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Đẩy mạnh xuất
khẩu để bổ trợ sức hấp dẫn cho khách hàng tiêu thụ nội địa, đến lượt tiêu thụ nội
địa lại củng cố cho năng lực chế biến xuất khẩu.
- Huy động mọi nguồn lực, mọi thành
phần kinh tế, đặc biệt là nguồn lực từ kinh tế tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), để đầu tư chế biến sâu và xúc tiến thương mại. Trong đó, chú trọng thu
hút các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực tài chính, năng lực công nghệ và
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- 100% nguyên liệu hạt điều, gỗ rừng
trồng, nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là trái cây và các sản phẩm
từ thịt heo, gà) được chế biến và hoàn tất sản phẩm tại tỉnh, nhằm nâng cao giá
trị gia tăng các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
III. Mục tiêu đến
năm 2025 và định hướng đến 2030
1. Mục tiêu đến năm 2025
- Tỷ trọng hạt điều chế biến sâu đạt
từ 15% trở lên; giá trị sản xuất hạt điều các loại và dầu vỏ hạt điều đạt khoảng
43.444 tỷ đồng. Tập trung khai thác các thị trường trong nước và một số thị trường
nước ngoài như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và các thị trường tiềm năng
như: Úc, các nước Trung Đông,...
- Giá trị sản xuất ngành chế biến gỗ
đạt 12.778 tỷ đồng. Tập trung khai thác thị trường trong nước và một số thị trường
nước ngoài như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc,...
- Giá trị sản xuất ngành thực phẩm chế
biến đạt 23.000 tỷ đồng. Tập trung khai thác thị trường trong nước và một số thị
trường nước ngoài như: Hồng Kông, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Mỹ và Úc. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu trái cây đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất khẩu; qua đó đóng góp nhiều hơn
cho GRDP, ngân sách và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tỷ trọng hạt điều chế biến sâu đạt
25%; giá trị sản xuất nhân hạt điều, các sản phẩm từ hạt điều và dầu vỏ hạt điều
đạt 69.000 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành chế biến gỗ
đạt 29.571 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành chế biến thực
phẩm đạt 27.929 tỷ đồng.
Phần IV
GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
I. Giải pháp
chung
1. Quy hoạch vùng nguyên liệu: (1)
khoảng 140.000 ha cây điều, tập trung tại các huyện: Bù Gia Mập, Phú Riềng, Bù
Đăng, Đồng Phú; (2) khoảng 5.000 ha gỗ rừng trồng, cùng với gỗ điều, cao su và
gỗ nhập khẩu; (3) khoảng 15.000 ha cây ăn trái, tập trung tại thị xã Bình Long,
các huyện: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng, Phú Riềng, Đồng Phú; (4) vùng chăn nuôi
an toàn dịch bệnh tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố, với quy mô 3 triệu
con heo và 20 triệu con gia cầm.
2. Ứng dụng tối
đa những thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0, áp dụng các chứng nhận hệ thống
quản lý phù hợp, tiên tiến được các nước/khu vực nhập khẩu
thừa nhận và đòi hỏi kiểm soát cho từng sản phẩm/hàng hóa xuất khẩu nhất định.
3. Tăng cường hợp tác quốc tế, hợp
tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo trình độ
quản lý, tư vấn, kinh tế và tài chính trong và ngoài nước thúc đẩy các khu vực
sản xuất, chế biến sâu tăng tốc. Khai thác tối đa các hiệp định thương mại tự
do cũng như điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết để tiêu thụ sản phẩm.
4. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và
thương hiệu doanh nghiệp ngành điều, gỗ, trái cây và chăn nuôi heo, gà gắn với
chỉ dẫn địa lý, vùng trồng điều, gỗ, trái cây, chăn nuôi được quy hoạch, được cấp
mã vùng trồng và công nhận an toàn dịch bệnh.
5. Tăng cường năng lực dự báo thị trường;
cập nhật thông tin về chính sách thương mại của từng thị trường về thị phần, thị
hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các điều kiện gia nhập thị trường/rào
cản kỹ thuật, thuế quan để định hướng cho chế biến sâu
nhanh chóng đáp ứng điều kiện cần và đủ để gia nhập thị trường. Phối hợp với
các cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại của Việt Nam ở nước ngoài có các
văn phòng thương mại ở nước ngoài để mở khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm xuất
khẩu chủ lực của tỉnh.
6. Tạo điều kiện sẵn có về quỹ đất sạch,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng sản xuất để hình thành các cụm công nghiệp chuyên
ngành, sẵn sàng thu hút đầu tư. Thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu,
logistics, cơ sở hạ tầng giao thông liên tỉnh và liên vùng.
7. Phát huy hơn nữa vai trò của Hội
Điều Bình Phước. Bên cạnh đó cần thành lập các hội, hiệp hội
gỗ, trái cây và chăn nuôi. Mỗi tổ chức này xác định và thực hiện các nhóm nhiệm
vụ cụ thể của từng ngành hàng và chú trọng tổ chức tốt công tác xúc tiến thương
mại trong nước. Khai thác kênh thương mại điện tử, xuất - nhập khẩu xuyên biên
giới nhằm chủ động mở rộng thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, giảm rủi ro
trong xuất khẩu hàng hóa.
8. Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi, minh bạch; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực thi chính phủ điện tử
hiệu quả; hoàn thiện chính sách, chương trình ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa: đầu tư, truy xuất nguồn gốc, đổi mới và chuyển giao
công nghệ, áp dụng tự động hóa trong quá trình sản xuất, sử dụng nguyên liệu và
năng lượng tiết kiệm, áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế,...
9. Chủ động đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ có trình độ quản lý, kỹ thuật, tay nghề; thu hút doanh nghiệp tham gia vào
quá trình xã hội hóa đào tạo để gắn kết giữa đào tạo với thực tiễn thị trường
và cơ hội việc làm.
10. Đẩy mạnh quản lý Nhà nước, ngăn
chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng mất an toàn thực phẩm, khai báo không trung thực, khai thác
gỗ phi pháp, gian lận thương mại.
II. Giải pháp cụ thể
1. Đối với chế
biến sản phẩm điều
- Nâng cao năng suất trồng điều trong
tỉnh: Gắn liền quy hoạch vùng chuyên canh cây điều và nghiên cứu lai tạo giống
điều có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
Trong đó, tập trung các biện pháp kỹ thuật đưa năng suất điều đạt từ 2,5 tấn/ha
trở lên. Để cạnh tranh quốc tế về xuất khẩu điều, ngành điều phải dịch chuyển
nhanh sang sản xuất nông nghiệp định hướng hữu cơ (ít nhất áp dụng từ 5-10% quy
mô vùng nguyên liệu).
- Nhập khẩu nguyên liệu hạt điều thô
có chọn lọc từ nước ngoài: Hợp tác với các vùng trồng điều khác ở ngoài tỉnh và
ngoài nước giúp các nhà chế biến đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định. Kiến nghị
trung ương có chính sách ưu đãi thuế suất bằng 0% đối với hạt điều thô nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước của các doanh nghiệp.
- Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ tài chính đầu
tư hạ tầng kỹ thuật của ít nhất 02 cụm công nghiệp chế biến sản phẩm điều theo
hướng cụm ngành.
- Thu hút các doanh nghiệp sản xuất hạt
điều lớn, chế biến sâu vào cụm công nghiệp; từ đó tạo mối liên kết giữa các
doanh nghiệp chế biến điều để thành cụm liên kết sản xuất tập trung, ổn định, đạt
chuẩn, có khả năng liên kết tỉnh và các vùng lân cận đảm bảo đủ năng lực dẫn dắt
thị trường.
- Thành lập kho ngoại quan, chợ nông
sản tại tỉnh Bình Phước để phục vụ hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu
mặt hàng Điều.
2. Đối với chế
biến sản phẩm gỗ
- Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ nguồn lực
tài chính đầu tư hạ tầng kỹ thuật của ít nhất 02 cụm công nghiệp chế biến sản
phẩm gỗ theo hướng cụm ngành, với cơ chế tiếp nhận đầu tư thuận lợi, suất đầu
tư cạnh tranh.
- Thúc đẩy phát triển thị trường nội
địa, chương trình sử dụng gỗ hợp pháp và cơ chế mua sắm công, ưu tiên dùng sản
phẩm gỗ sẵn có của địa phương.
3. Đối với chế
biến sản phẩm thịt heo, thịt gà và trái cây
- Hoàn thiện quy hoạch vùng chăn
nuôi, giết mổ và chế biến an toàn dịch bệnh đạt các điều kiện xuất khẩu; xây dựng
cơ chế, chính sách liên kết khép kín trong chuỗi giá trị chăn nuôi từ sản xuất,
chế biến và xuất khẩu sản phẩm gắn với vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại địa
phương; nâng cao năng suất đáp ứng nguyên liệu đầu vào đủ cho khâu chế biến xuất
khẩu.
- Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến
sản phẩm thịt heo và gà tại các huyện Bù Đăng và Chơn Thành vì đây là vùng chăn
nuôi lớn của tỉnh.
- Đón đầu làn sóng đầu tư vào chế biến
sâu trái cây, tỉnh Bình Phước xây dựng chính sách thu hút các doanh nghiệp lớn,
có tiềm lực tài chính, công nghệ xử lý, bảo quản, chế biến nông sản và có thị
trường tiêu thụ nông sản liên vùng và quốc tế, liên kết đầu tư vào chuỗi giá trị
từ vùng nguyên liệu, nghiên cứu phát triển sản phẩm, phát triển kênh phân phối.
Đồng thời dành quỹ đất phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hình
thành ít nhất 01 cụm công nghiệp chế biến trái cây. Tranh thủ sự hỗ trợ của các
Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan ngoại giao nước ngoài
nhằm tăng cường quảng bá các sản phẩm trái cây có thế mạnh
của địa phương vào các thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án. Xây dựng kế hoạch tổng thể
triển khai thực hiện Đề án cả giai đoạn và từng năm; định kỳ thực hiện kiểm
tra, giám sát việc triển khai Đề án và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
- Lập danh mục kêu gọi đầu tư ít nhất
04 cụm công nghiệp chế biến sản phẩm điều và gỗ; 01 cụm công nghiệp chế biến
trái cây theo hướng cụm ngành; lập danh mục xúc tiến thương mại hàng năm cho
các sản phẩm của Đề án.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất đai đủ cho nhu cầu phát triển chế biến gồm:
(1) Vùng trồng điều, vùng nguyên liệu gỗ, vùng nguyên liệu trái cây khai thác
phù hợp quy định của quốc tế về quản lý rừng, rừng trồng bền vững, hỗ trợ cấp
mã vùng trồng; (2) Vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và (3) Quỹ đất dành cho các
hoạt động phát triển chế biến sâu, trung tâm logistics phục vụ chuỗi giá trị xuất
khẩu 03 nhóm sản phẩm mục tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý, tập
trung các biện pháp kỹ thuật đưa năng suất điều đạt trung bình từ 2,5 tấn/ha trở
lên với chất lượng cao. Hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng khoa
học kỹ thuật từ khi trồng đến khi thu hoạch và bảo quản hạt điều. Trong đó tập
trung ứng dụng công nghệ sinh học, chăm sóc điều bằng các chế phẩm hữu cơ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ và các quy định khác
có liên quan.
- Xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu
tư. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho xúc tiến đầu tư; tuyên truyền quảng
bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội phát triển công
nghiệp chế biến sâu của tỉnh nhà.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm
- Chủ trì, nghiên cứu lai tạo giống
điều, cây lấy gỗ, cây ăn trái có năng suất, chất lượng cao; phù hợp với điều kiện
tự nhiên của địa phương; ứng dụng công nghệ sinh học trong các giai đoạn trồng,
chăm sóc và bảo quản sản phẩm chế biến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị,
công nghệ, phát triển sản phẩm mới, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn
gốc, đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và chế biến các sản phẩm
điều, gỗ, trái cây và chăn nuôi heo, gà.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao theo ngành, nghề công nghiệp chế biến, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát
triển của các doanh nghiệp.
6. Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền cấp thẻ Doanh nhân APEC cho lãnh
đạo doanh nghiệp xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng sản lượng cao, giá trị xuất khẩu
lớn, mở được thị trường mới.
- Khai thác tối đa hiệu quả hợp tác
quốc tế, quan hệ ngoại giao với các tham tán, thương vụ nước ngoài tại Việt Nam
và cơ quan, đơn vị ngoại giao, kinh tế Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ các ngành hàng nghiên cứu thị trường, quảng bá và xúc tiến
thương mại, bán hàng ở nước ngoài đồng thời hỗ trợ ngành điều phát triển vùng
nguyên liệu ở nước ngoài.
7. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước có trách nhiệm
Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp có
sản phẩm hạt điều, gỗ, trái cây và heo, gà chế biến sâu và tham gia chuỗi liên
kết xuất khẩu.
8. Cục Hải quan,
Cục Thuế có trách nhiệm
- Nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện
các thủ tục hành chính, nhằm tạo môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu và nhập khẩu làm thủ tục khai báo tại tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị Chính phủ ưu đãi thuế suất bằng 0% đối với hạt điều
nhập khẩu và điều kiện kỹ thuật để được hưởng ưu đãi đối với
hạt điều thô và nhân hạt điều đã sơ chế nhằm đáp ứng đủ công suất chế biến trên
địa bàn.
9. UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm
Tổ chức thực hiện Đề án thông qua việc
đưa các nội dung của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
10. Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch, Hội Điều Bình Phước và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm
- Tham mưu thực hiện xúc tiến thương
mại trong và ngoài nước đối với 03 sản phẩm chủ lực được chế biến từ hạt điều,
gỗ, trái cây và thịt heo, thịt gà.
- Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức, hợp tác xã, doanh nghiệp trong chế biến sâu, liên kết
trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu bền vững./.