BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
TỔNG
CỤC ĐƯỜNG BỘ
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 949/QĐ-TCĐBVN
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 4
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN
ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn;
Căn cứ Quyết định số 60/2013/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông
vận tải;
Căn cứ Thông báo số 1065/TB-BGTVT ngày
25 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải thông báo kết quả cuộc họp xem
xét nội dung dự thảo TCCS “Tiêu chuẩn về tổ chức giao thông và rào chắn vị trí
thi công trên đường bộ đang khai thác”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố Tiêu chuẩn cơ sở:
TCCS 14 : 2016/TCĐBVN
|
Tiêu chuẩn về tổ chức giao thông và
bố trí phòng hộ khi thi công trên đường bộ đang khai thác.
|
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ GTVT;
- Các Phó Tổng cục trưởng;
- Các Vụ: QLBT ĐB; ATGT; KHĐT;
- Các Cục: QLĐB I, II, III, IV; QLXD ĐB; QLĐB CT;
- Các Ban QLDA 3, 4, 5, 8;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Lưu: VT; KHCN, MT và HTQT.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Huyện
|
TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ
TCCS
14 : 2016/TCĐBVN
TIÊU
CHUẨN VỀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ BỐ TRÍ PHÒNG HỘ KHI THI CÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG
KHAI THÁC
Specification
for Traffic Control and Traffic Control Devices for Work on Roadways
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và ký hiệu
4 Quy định
chung
5 Các vị trí thực
hiện các hoạt động thi công dài hạn
6 Các vị trí thực
hiện các hoạt động thi công ngắn hạn
7 Các vị trí thi công trên
các đoạn đường qua khu đông dân cư
8 Các trang thiết
bị tổ chức giao
thông tạm thời tại vị trí thi công
9 Các thiết bị
dẫn hướng
10 Thiết bị rào
chắn
11 Các thiết bị
báo hiệu
12 Thiết bị đường
bộ
Phụ lục A (Tham khảo) Các ký hiệu quy
ước trong sơ đồ tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ khi thi công trên đường bộ
đang khai thác
Phụ lục B (Tham khảo) Các sơ đồ tổ chức
giao thông và bố trí phòng hộ khi thi công trên đường
bộ đang khai thác
Phụ lục C (Tham khảo) Minh họa một số
các trang thiết bị sử dụng trong tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ khi thi
công trên đường bộ đang khai thác
Lời nói đầu
TCCS 14 : 2016/TCĐBVN do Tổng cục Đường
bộ Việt Nam biên soạn và công bố.
TIÊU CHUẨN VỀ
TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ BỐ TRÍ PHÒNG HỘ KHI THI CÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Specification
for Traffic Control and Traffic Control Devices for Work on Roadways
1 Phạm vi áp
dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này quy định các nguyên tắc tổ chức giao thông cho các phương tiện giao thông đường
bộ, người tham gia giao thông cũng như bố trí các trang thiết bị tổ chức giao
thông, dẫn hướng, rào chắn tại vị trí thực hiện các hoạt động thi công trên đường
bộ đang khai thác nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ sức khỏe, tính mạng con
người, bảo vệ tài sản của nhà nước, nhân dân và bảo vệ môi trường.
1.2 Tiêu chuẩn
này áp dụng cho việc thiết kế, thi công, cải tạo, sửa chữa, bảo trì đường bộ
(bao gồm cả đường cao tốc và đường đô thị) cũng như các hoạt động khác mà khi
thực hiện cần thay đổi giao thông tạm thời của các phương tiện và người tham
gia giao thông trên đường.
1.3 Tiêu chuẩn
này có thể tham khảo áp dụng cho việc tổ chức giao thông khi xảy ra các sự cố
trên đường như sạt lở, đứt đường do bão, lũ.
1.4 Không áp dụng
tiêu chuẩn này cho việc tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ khi thi công đường
trên cao (ví dụ đường sắt đô thị trên cao ...).
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4054: 2005
|
Đường ô tô - Yêu
cầu thiết kế
|
TCVN 5729 : 2012
|
Đường ô tô cao tốc -
Yêu cầu thiết kế
|
TCVN 7887 : 2008
|
Màng phản quang
dùng cho báo hiệu đường bộ
|
TCXDVN 104 : 2007
|
Đường đô thị - Yêu
cầu thiết kế
|
Tiêu chuẩn (*): Tiêu chuẩn
đang được chuyển đổi
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và ký hiệu
Trong tiêu chuẩn này sử dụng
các thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu sau:
3.1 Ô tô che chắn
Xe ô tô được lắp thiết bị giảm chấn, lắp
đặt hệ thống đèn nháy giao thông màu vàng (hoặc màu cam) và các biển báo giao
thông tạm thời.
3.2 Thiết bị giảm
chấn
Thiết bị hấp thụ động năng khi xảy ra
va chạm với phương tiện tham gia giao thông trên đường làm cho xe giảm tốc độ
hoặc dừng lại. Thiết bị
có khả năng hấp thụ động năng không nhỏ hơn 130 kJ.
3.3 Trang thiết bị
kỹ thuật tổ chức giao thông tạm thời và bố trí phòng hộ khu vực thi công công
trình
Trang thiết bị kỹ thuật dùng để tổ chức giao
thông, rào chắn và dẫn
hướng giao thông, thiết bị báo hiệu và các trang thiết bị kỹ thuật khác sử dụng
trong tổ chức giao thông tạm thời trên đường.
3.4 Các hoạt động
thi công trên đường bộ
Các hoạt động được thực hiện trong quá
trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì đường bộ và các công trình hạ tầng kỹ
thuật trên đường bộ đang khai thác.
3.5 Hoạt động thi
công dài hạn
Các hoạt động xây dựng, cải tạo, sửa
chữa, bảo trì đường bộ (cố định) được thực hiện tại một vị trí trong khoảng thời
gian lớn hơn 24 giờ theo phương án thi công được chấp thuận.
3.6 Hoạt động
thi công ngắn hạn
Các hoạt động sửa chữa, bảo trì đường
bộ (cố định hoặc di động) được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn không quá
24 giờ.
3.7 Đoạn đường
thay đổi giao thông tạm thời (Hình 1)
Đoạn đường nằm giữa biển cảnh báo hạn
chế giao thông đầu tiên và biển báo báo hết hạn chế giao thông do tổ chức thi công trên đường
làm ảnh hưởng đến sự di chuyển của người và các phương tiện tham gia giao thông
trên đường.
3.8 Đoạn đường
thực hiện các hoạt động thi công (Hình 1)
Đoạn đường nằm giữa thiết bị dẫn hướng
hoặc rào chắn đầu tiên và thiết bị dẫn hướng hoặc rào chắn cuối cùng theo hướng
chuyển động.
3.9 Khu vực cảnh
báo (Hình 1)
Đoạn đường sử dụng để cảnh báo người
tham gia giao thông về việc thi công trên đường và việc hạn chế giao thông trên
đường.
Hình 1 - Các
khu vực chức năng trên đoạn đường thay đổi giao thông tạm thời khi thi công
trên đường bộ đang khai thác
3.10 Đoạn chuyển
làn hình nêm (Hình 1)
Đoạn đường sử dụng để thay đổi hướng
di chuyển của xe khi đi qua khu vực
thi công trên đường.
3.11 Vùng đệm an
toàn dọc (Hình 1)
Đoạn đường phân cách các phương tiện
tham gia giao thông và khu vực
thi công theo chiều di chuyển hoặc phân cách các phương tiện tham gia giao
thông theo chiều ngược lại và khu vực thi công đối với đường một làn xe.
3.12 Vùng đệm an
toàn ngang (Hình 1)
Phần đường phân cách các phương tiện
tham gia giao thông và khu vực thi công theo chiều ngang đường.
3.13 Khu vực thi
công (Hình 1)
Đoạn đường hoặc công trình đường bộ, tại
đó thực hiện các hoạt động xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì đường bộ, bố
trí các phương tiện, vật liệu, máy móc phục vụ thi công.
3.14 Đoạn trở về hình nêm
(Hình 1)
Đoạn đường sử dụng để các phương
tiện giao thông chuyển hướng trở về hướng đi (làn xe, làn đường) ban đầu.
3.15 Đơn vị thi
công
Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc
xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì đường bộ hoặc các hoạt động có liên quan đến
đường bộ.
3.16 Người điều
khiển giao thông
Người được phân công điều tiết giao
thông, sử dụng các trang thiết bị, phương pháp và hiệu lệnh điều khiển giao thông
theo quy định hiện hành.
4 Quy định chung
4.1 Các vị trí
thực hiện các hoạt động thi công trên đường
4.1.1 Vị trí thực
hiện các hoạt động thi công trên đường ô tô là phần đường xe chạy, lề đường,
mái dốc ta luy đường, cầu, giải phân cách, vỉa hè, phần đường dành cho người đi xe đạp, đi bộ
mà tại đó thực hiện việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì đường bộ hoặc các
công việc khác cần phải tạm thời thay đổi luồng di chuyển của người và các
phương tiện tham gia giao thông trên đường.
Tùy thuộc vào thời hạn thi công, công
trường thi công trên đường được chia ra thành hai loại: ngắn hạn và
dài hạn.
4.1.2 Để tổ chức
và đảm bảo an toàn giao thông trên đoạn đường có các hoạt động thi công, cần phải:
- Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện
hành (văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn ...) liên quan đến đảm
bảo an toàn
giao thông trên đường đang thi công;
- Tuân thủ các quy định hiện hành về
an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
4.1.3 Các hoạt động
thi công nêu tại 4.1.1 phải được lập kế hoạch thực hiện bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Thời gian và chiều dài thi công ảnh hưởng
ít nhất có thể đến sự di
chuyển của người
và các phương tiện
tham gia giao thông trên đường;
- Đảm bảo năng lực thông xe tốt nhất
cho dòng xe đi qua khu vực công trường thi công;
- Tổ chức giao thông bảo đảm cho người
và phương tiện đi qua khu vực thi công an toàn;
- Đảm bảo điều kiện lao động an toàn
cho những người tham gia thi công trên
công trường;
Trước khi tiến hành thi công,
cần phải khảo sát, xác định thứ tự các phương tiện giao thông, người đi xe đạp,
người đi bộ di chuyển qua khu vực thi công, chế độ di chuyển để đảm bảo
an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông trên đường.
Tổ chức giao thông tại khu vực công
trường thi công tùy thuộc
vào công trường thi công ngắn hạn
hay dài hạn, cấp hạng đường ô tô, mức độ nguy hiểm của đoạn đường, vị
trí và chiều dài của khu vực thi công, lưu lượng xe, chiều rộng của phần mặt đường
bị đóng không cho lưu thông.
4.1.4 Vị trí công
trường thi công phải được bố trí các trang thiết bị để tổ chức
giao thông tạm thời, các trang thiết bị dẫn hướng và hàng rào chắn, trang thiết
bị báo hiệu đường bộ và các trang bị khác quy định trong tiêu chuẩn này.
Trang thiết bị kỹ thuật để tổ chức giao
thông trên đường phải đáp ứng các yêu cầu của hệ thống tiêu chuẩn hiện hành.
Loại trang thiết bị kỹ thuật và bố trí
phòng hộ tại công trường được chọn phải phù hợp với cấp hạng đường, thời gian
thi công và loại công việc, mức độ nguy hiểm của công trường thi công (đường có các điều
kiện bất lợi, có đào bới, có hào rãnh, hố móng), phụ thuộc vào cách các phương
tiện đi qua khu vực thi công (trong phạm vi mặt đường, lề đường hay làm đường
tránh).
Cho phép sử dụng tại vị trí công trường
thi công trên đường các trang thiết bị chưa được quy định trong các tiêu chuẩn
hiện hành nhưng được sự cho phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền và phù hợp với
tiêu chuẩn của các nhà
sản xuất sản phẩm tương ứng.
Trên đoạn đường đang tổ chức thi công
cho phép áp dụng các phương tiện kỹ thuật có chức năng chụp ảnh và quay phim,
quay video để ghi lại những vi phạm
luật giao thông đường bộ.
4.1.5 Khi xây dựng,
cải tạo, sửa chữa và bảo trì đường bộ, để tổ chức công trường thi công trên đường
cần sử dụng:
- Biển báo giao thông tạm thời;
- Vạch tín hiệu giao thông tạm thời
trên mặt đường;
- Rào chắn và thiết bị dẫn hướng;
- Trang thiết bị báo hiệu đường bộ;
- Trang thiết bị đường bộ.
4.1.6 Đoạn đường
thay đổi giao thông tạm thời được chia thành năm khu vực, mỗi khu vực có các chức
năng riêng biệt liên quan đến tổ chức và bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như sau
(Hình 1):
- Khu vực cảnh báo;
- Đoạn chuyển làn hình nêm;
- Vùng đệm an toàn dọc;
- Khu vực thi công;
- Đoạn trở về hình nêm.
4.1.7 Khu vực cảnh
báo
Khu vực cảnh báo bắt đầu từ vị trí đặt
biển báo số 441(a,b,c) “Báo hiệu phía trước có công trường thi công”, biển số 227 “Công
trường” và kéo dài đến vị trí
đầu tiên đặt biển số 302 (a,b) “Hướng phải đi vòng tránh chướng ngại vật” hay vị trí bắt
đầu đặt rào chắn chuyển hướng.
4.1.8 Đoạn chuyển
làn hình nêm
4.1.8.1 Trước khu vực
thi công
Phía trước khu vực thi công, khi mặt
đường bị thu hẹp cần phải đảm bảo để các phương tiện chuyển hướng uyển chuyển, nhịp
nhàng trên chiều dài đoạn chuyển làn hình nêm.
Chiều dài tối thiểu của đoạn chuyển làn hình
nêm khi giảm số làn xe trên đường nhiều làn tại vị trí công trường thi công được
xác định như sau:
- Khi tốc độ lưu thông trên đoạn đường
đang thi công bằng 60 km/h hoặc nhỏ hơn thì chiều dài tối thiểu của đoạn chuyển
làn hình nêm được xác định theo công thức:
- Khi tốc độ lưu thông trên đoạn đường
đang thi công trên 60 km/h thì chiều dài tối thiểu của đoạn chuyển làn hình nêm
được xác định theo công thức:
Trong đó:
L - Chiều dài tối thiểu của đoạn chuyển làn hình
nêm, tính bằng mét (m);
B - Bề rộng phần mặt đường bị đóng
không cho các phương tiện đi qua khu vực thi công, tính bằng mét (m);
V - Tốc độ tối đa cho phép đi qua khu
vực thi công, tính bằng ki lô mét trên giờ (km/h).
Công thức (1) và (2) cũng được áp dụng
để xác định chiều dài đoạn chuyển làn hình nêm trong trường hợp trên đoạn đường
thực hiện các hoạt động thi công có làm đường tránh, đường tạm qua dải phân
cách.
Chiều dài đoạn chuyển làn hình nêm được
tính theo công thức (1) hoặc (2) nhưng không được nhỏ hơn chiều dài đoạn chuyển
làn hình nêm thiểu quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 - Chiều
dài đoạn chuyển làn hình nêm tối thiểu
Tốc độ tối đa cho
phép, km/h
|
Bề rộng phần
mặt đường bị đóng không cho các phương tiện đi qua, m
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
Chiều dài
đoạn chuyển làn hình nêm tối thiểu , m
|
40
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
70
|
50
|
16
|
32
|
50
|
65
|
80
|
95
|
115
|
60
|
23
|
45
|
70
|
95
|
115
|
140
|
160
|
4.1.8.2 Trên đường
có hai và nhiều làn xe, khi giữ nguyên số làn đường thì cần thu hẹp một phần mặt
đường cho việc chuyển hướng của các phương tiện. Khi đó chiều dài của đoạn chuyển làn hình
nêm tối thiểu xác định theo công thức sau:
4.1.8.3 Trên đường
hai làn xe, khi cho các phương tiện ngược chiều lần lượt đi qua trên một làn đường
thì đoạn chuyển làn hình nêm có chiều dài từ 5 đến 10 m khi điều tiết giao
thông bằng đèn tín hiệu tạm thời hoặc người điều khiển, bằng 15 m
khi sử dụng biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp”
và biển số 406 “Đường ưu tiên qua đường hẹp”.
4.1.9 Vùng đệm an toàn
dọc
Chiều dài vùng đệm an toàn dọc:
- Với các hoạt động thi công dài hạn
trên đường nhiều làn xe: không nhỏ hơn 20 m; trên đường hai làn xe: không nhỏ
hơn 15 m;
- Với các hoạt động ngắn hạn cố định trên
đường nhiều làn xe: bằng 15 m khi chiều dài của khu vực thi công nhỏ hơn 30 m;
bằng 20 m khi chiều dài của khu vực thi công từ 30 m trở lên;
- Với các hoạt động ngắn hạn cố định trên
đường hai làn xe: bằng 10 m khi chiều dài của khu vực thi công nhỏ hơn 30 m; bằng
15 m khi chiều dài của khu vực thi công từ 30 m trở lên;
Nếu vùng đệm rơi vào khu vực có tầm
nhìn hạn chế, cần kéo dài vùng đệm về phía đầu của đoạn này.
Với công trường thi công di động, chiều
dài của vùng đệm
bằng khoảng cách từ xe ô tô che chắn đến vị trí các máy thi công làm việc.
Trong vùng đệm không được phép để vật
liệu xây dựng, máy móc, thiết bị hay lán trại công nhân.
4.1.10 Khu vực thi
công
Chiều dài khu vực thi công được xác định
dựa trên giải pháp, công nghệ thi công và tiết kiệm chi phí.
Chiều rộng của vùng đệm an toàn ngang
cần phải đảm bảo không nhỏ hơn:
- 0,5 m trên đường ngoài khu đông dân
cư;
- 0,3 m trên đường trong khu đông vực
dân cư.
Trường hợp làn xe giáp với khu vực thi công có chiều
rộng tối thiểu thì
vùng đệm ngang không được nhỏ hơn 0,3 m.
4.1.11 Đoạn trở về
hình nêm
Chiều dài của của đoạn trở về hình nêm
bằng khoảng cách từ điểm cuối của khu vực thi công đến vị trí cuối cùng đặt
thiết bị chuyển hướng.
Chiều dài của đoạn trở về hình nêm đối
với các hoạt động thi công cố định
dài hạn và ngắn hạn trong trường hợp chiều dài khu vực thi công lớn hơn 30 m bằng:
- 30 m trên mỗi làn đường với đường
nhiều làn xe (với chiều rộng một làn đường là 3,75 m);
- 20 mét trên mỗi làn đường với đường
hai làn xe (với chiều rộng một làn đường là 3,5 m).
Đối với các hoạt động thi công cố định
dài hạn và ngắn hạn trong trường hợp chiều dài khu vực thi công nhỏ hơn 30 m,
khi cho các phương tiện ngược chiều lần lượt đi qua trên một làn đường, không cần
bố trí đoạn trở về hình nêm.
4.1.12 Trường hợp đoạn
đường thực hiện các hoạt động thi công đi qua khu vực đô thị, khu đông dân cư
có giao thông hỗn hợp (các phương tiện xe máy, xe đạp, xe thô sơ đi chung
với ô tô), lưu lượng giao thông lớn thì cần xem xét giảm tốc độ tối đa cho phép
đi qua khu vực thi công, đồng thời bố trí chiều dài các khu vực chức năng trên
đường phù hợp để vừa đảm bảo an toàn, vừa đảm bảo năng lực thông xe tốt
nhất qua khu vực thi công.
4.2 Yêu cầu đối với
đơn vị thi công
4.2.1 Đơn vị thi
công chỉ được thi công khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền với các thủ tục quy định tại 4.4.2, sơ đồ tổ chức giao thông
và bố trí phòng hộ vị trí thi công trên đường (sau đây gọi là sơ đồ).
Đơn vị thi công chỉ được phép đề các
trang thiết bị, dụng cụ, vật liệu thi công và máy thi công trên mặt đường và lề
đường sau khi đã bố trí trên đoạn đường thay đổi giao thông tạm thời
đầy đủ các trang thiết bị kỹ thuật để tổ chức giao thông, rào chắn, dẫn hướng
phù hợp với sơ đồ tổ chức giao thông được duyệt.
Trong quá trình thi công chỉ được phép
bố trí vật liệu thi công, đất đá, máy móc, thiết bị thi công trong khu vực thi
công.
Không cho phép bố trí sai khác sơ đồ tổ chức
giao thông được duyệt và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật bị hư hỏng, có trục
trặc.
4.2.2 Trong suốt
quá trình thi công trên đường, đơn vị thi công phải lắp đặt và duy
trì đầy đủ tất cả các trang thiết bị tổ chức giao thông, thiết bị rào chắn và dẫn
hướng.
Trên đoạn đường thay đổi giao thông
tạm thời, các biển báo cố định
như biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe", biển số 116 “Hạn chế trọng lượng
trên trục xe”, biển số 117 “Hạn chế chiều cao”, biển số 118 "Hạn chế chiều ngang”, biển số
119 “Hạn chế chiều dài ô tô”, biển số 120 “Hạn chế chiều dài ô tô, máy kéo kéo moóc hoặc
sơ mi rơ moóc”, biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, biển số 123a
"Cấm rẽ trái”, biển số 123b “Cấm rẽ phải”, biển số 124a "Cấm
quay xe”, biển số 125 “Cấm
vượt”, biển số 126 “Cấm ô tô tải vượt”, biển số 127 “Tốc
độ tối đa cho phép”, biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều
qua đường hẹp”, biển số 133 “Hết cấm vượt”, biển số 134 “Hết hạn chế tốc độ tối
đa”, biển số 135 “Hết tất cả
các lệnh cấm”, biển số 203
(a,b,c) “Đường bị hẹp”, biển số 204 “Đường
hai chiều”, biển số 209
“Giao nhau có đèn tín hiệu”, biển số 221 a “Đường không bằng phẳng”, biển số
222a “Đường trơn”, biển số 222b “Lề
đường nguy hiểm”, biển số 228a “Sỏi đá bắn
lên”, biển số 233 “Nguy hiểm khác” cũng như các loại biển báo có hiệu
lực trên đoạn đường thi công nhưng mâu thuẫn với sơ đồ tổ chức giao thông tạm
thời thì phải được che lại hoặc tháo dỡ.
4.2.3 Việc lắp đặt
và tháo dỡ các trang thiết bị tổ chức giao thông, thiết bị rào chắn, dẫn hướng
và các trang thiết bị kỹ thuật sử dụng để tổ chức công trường thi công được thực
hiện bởi đơn vị thi công.
Việc bố trí các trang thiết
bị cần thiết ngay trước khi triển khai các công việc trên công trường được thực
hiện theo trình tự sau:
- Hệ thống biển báo hiệu đường bộ;
- Hệ thống đèn tín hiệu giao thông;
- Hệ thống vạch tín hiệu giao thông;
- Hệ thống trang thiết bị dẫn hướng;
- Hệ thống rào chắn bảo vệ.
Đầu tiên đặt các báo hiệu đường bộ ở vị
trí xa nhất tính từ công trường và ở hướng giao thông mà đối diện với nó dự kiến đặt
công trường.
Việc tháo dỡ các trang thiết bị tổ chức
giao thông tạm thời, các trang thiết bị dẫn hướng, rào chắn và trang thiết bị
khác cần phải được thực hiện ngay sau khi kết thúc công việc theo trình tự ngược
lại.
4.2.4 Chỉ huy trưởng
công trường của đơn vị thi công hàng ngày trước và trong thời gian thi
công cũng như sau khi kết thúc ca làm việc phải thực hiện kiểm tra các trang
thiết bị tổ chức giao thông, các trang thiết bị dẫn hướng, rào chắn đảm bảo đầy
đủ theo sơ đồ tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ vị trí thi công được phê
duyệt. Nếu cần thiết, thay thế, bổ sung các trang thiết bị đã hỏng hoặc thiếu.
Độ dài chu kỳ làm việc của đèn tín hiệu
giao thông di động / cố định cần được điều chỉnh có tính đến việc không đồng nhất của giao
thông trong ngày để đảm bảo hàng chờ của các phương tiện giao thông không nhiều
hơn 12 xe ô tô.
4.2.5 Khi thi công
tại nút giao của các tuyến đường bộ, cần tuân thủ theo trình tự sau:
- Tại các nút giao đồng mức, việc thi
công được thực hiện trước tiên tại đường cấp thấp hơn;
- Tại các nút giao thông khác mức, việc
thi công được thực hiện trước tiên tại nhánh (lối vào) có lưu lượng thấp nhất,
tiếp đến đoạn có lưu lượng cao hơn và đoạn có lưu lượng lớn nhất.
4.2.6 Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định về an toàn giao thông tại khu vực tổ chức thi
công trên đường. Chủ quản tuyến đường
cần theo dõi việc tuân thủ các quy định về tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ
vị trí thi công theo sơ đồ được phê duyệt.
4.3 Thông tin về
tổ chức thi công trên đường và thông báo về thay đổi các tuyến di chuyển
4.3.1 Chủ quản tuyến
đường cần thông báo trước cho các công ty vận tải công cộng, các đơn vị vận tải về vị trí và thời gian tổ
chức thi công trong trường hợp bố trí đường vòng tránh hay giảm số làn xe trên
đoạn đường tổ chức thi công.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị thi
công cần thống nhất với cơ quan quản lý và công ty vận tải hành khách công cộng
về việc di chuyển các điểm dừng
đón trả khách trên tuyến vận tải.
4.3.2 Chủ quản tuyến
đường cần thông báo trước cho người sử dụng đường về các hạn chế giao thông sắp
tới tại đoạn đường tổ chức thi công, bao gồm cả việc thông báo qua các phương
tiện thông tin đại chúng.
4.3.3 Khí thực hiện
xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì đường bộ, đơn vị thi công cần cắm các biển
thông tin dự án, trong đó thể hiện quy mô xây dựng, sửa chữa, tên chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, tư vấn giám sát, tên của người chịu trách nhiệm tại công trường cùng
số điện thoại, thời
hạn thi công.
Các biển thông tin được đặt trước cụm
biển báo số
441(a,b,c) “Báo hiệu phía trước có công trường thi công”, biển số 227
“Công trường” từ 150 đến 300 m theo chiều xe chạy nếu thi công ở ngoài khu đông
dân cư và từ 50 đến 100 m nếu thi công trong khu đông dân cư. Trong mọi trường
hợp cần đảm bảo cự ly nhìn thấy biển theo quy định hiện hành.
Khi ghi thông tin lên biển báo, nên chọn
mẫu chữ và kích thước chữ theo đúng quy định hiện hành.
4.3.4 Khi bố trí
đường vòng tránh đoạn đường đang thi công, cần thông báo cho người lái xe biết
về tuyến đường vòng tránh bằng biển báo số 416 “Lối đi đường vòng
tránh”. Biển này được đặt
trước đường vòng tránh từ 150 đến 300 m (từ 50 đến 150 m trong khu đông dân
cư). Tại vị trí bắt đầu đường vòng tránh, phải đặt biển số 302a hoặc
302b “Hướng phải đi vòng tránh chướng ngại vật”. Tại tất cả các nút giao
của tuyến vòng tránh đều phải đặt biển số 302a hoặc 302b “Hướng phải đi vòng
tránh chướng ngại vật”. Các biển này có thể được bổ sung
bằng biển chỉ hướng đường.
4.4 Sơ đồ tổ chức
giao thông và bố trí phòng
hộ vị trí thi công
4.4.1 Lập sơ đồ tổ
chức giao thông và bố trí phòng hộ vị trí
thi công
4.4.1.1 Lập sơ đồ tổ
chức giao thông và bố trí phòng hộ
vị trí thi công đối với đoạn đường thay đổi giao thông tạm thời theo đúng quy mô, tỷ lệ,
trong đó cần thể hiện:
- Phần mặt đường, lề đường, dải phân
cách;
- Các nút giao và giao với đường cùng
mức (bao gồm cả giao với đường sắt) nếu có;
- Các nút giao và giao với đường khác
mức (hoặc lối ra, lối vào riêng biệt) nếu có;
- Các công trình nhân tạo, điểm dừng,
đỗ của xe buýt nếu có;
- Lối vòng tránh được bố trí nếu có;
- Đường dành cho xe đạp, người đi bộ nếu
có.
4.4.1.2 Trên sơ đồ cần
thể hiện:
- Chiều rộng mặt đường và lề đường, dải
phân cách, làn đường dành cho xe đạp, người đi bộ, các đường vòng tránh được bố
trí;
- Các biển báo giao thông tạm thời
(phương án kết hợp với nhau), đèn tín hiệu giao thông, vạch tín hiệu giao thông
đã có và vạch tín hiệu giao thông tạm thời, trang thiết bị rào chắn và dẫn hướng,
đèn cảnh báo, bố trí phương tiện, thiết bị, máy móc thi công, các trang thiết bị
kỹ thuật khác;
- Những biển báo hiện có cần phải che
lại hoặc dỡ đi, những vạch tín hiệu giao thông trên đường cần tẩy bỏ hoặc che
lại;
Trong quá trình lập sơ đồ, nên sử dụng
những ký hiệu, biểu tượng quy định tại Phụ lục A.
Trên sơ đồ cũng cần chỉ rõ loại, tính
chất công việc, thời gian thực hiện, tên đơn vị thi công, số điện thoại và họ
tên của người lập sơ đồ và của người chịu trách nhiệm của đơn vị thi công công
trình.
4.4.1.3 Một số sơ đồ
được lập theo tiêu chuẩn này với các ví dụ về tổ chức giao thông và bố trí
phòng hộ vị trí thi công tham khảo
tại Phụ lục B.
Sơ đồ tổ chức giao thông và bố trí
phòng hộ vị trí thực hiện các hoạt động thi công dài hạn về xây dựng, cải tạo,
sửa chữa, bảo trì đường bộ có thể được lập như một phần của thiết kế tổ chức
thi công hoặc độc lập.
4.4.2 Chấp thuận
và phê duyệt sơ đồ
4.4.2.1 Sơ đồ của tất cả các công
việc thi công trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ bắt
buộc phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Đơn vị thi công có trách nhiệm thông
báo vị trí, thời hạn thi công và phương án tổ chức giao thông được phê duyệt
cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, giám sát an toàn giao
thông trên đoạn tuyến sẽ thi công trước khi triển khai theo đúng quy định hiện
hành.
Trường hợp hoạt động thi công dài hạn
trên đường lớn hơn 05 ngày thì chủ quản tuyến đường thông báo cho các cơ quan
có liên quan để điều tiết giao thông theo quy định.
4.4.2.2 Khi thực hiện
các hoạt động thi công liên quan đến việc di chuyển hay xây dựng lại hệ thống hạ
tầng kỹ thuật (như đường ống nước, đường ống ga, cáp thông tin,...) hoặc thực
hiện trong phạm vi bảo vệ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì cần có sự thống nhất
của các bên liên quan.
4.5 Yêu cầu về
phòng chống cháy nổ và an toàn
lao động
4.5.1 Công tác
phòng chống cháy nổ và an toàn
lao động trên công trường phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
4.5.2 Công nhân
làm việc trên công trường phải được trang bị áo phản quang (kiểu gi-lê) màu cam
sáng hoặc màu vàng mặc ngoài quần áo bảo hộ thông thường và các trang thiết bị
bảo hộ cá nhân khác theo quy định.
4.5.3 Tất cả mọi
người có mặt trên đoạn đường hay công trình đường bộ đang có các hoạt động thi
công bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
5 Các vị trí thực hiện
các hoạt động thi công dài hạn
5.1 Tổ chức giao
thông trên đường
5.1.1 Hoạt động thi
công dài hạn được thực hiện trong khoảng thời gian được quy định trong hồ sơ
thiết kế được duyệt, sơ đồ công nghệ hay các tài liệu khác.
Trên đoạn đường thay đổi giao thông
tạm thời do thực hiện các hoạt động thi công dài hạn, cần phải đảm bảo để việc di
chuyển của người và các phương tiện không bị gián đoạn.
5.1.2 Trên đoạn đường
tổ chức thi công dài hạn, khi thu hẹp mặt đường cần phải đảm bảo khả năng thông
xe mà không thay đổi số làn đường. Chiều rộng tối thiểu của các làn xe qua khu
vực thi công không được nhỏ hơn 3,0 m (xem 5.2.1).
Trên đường nhiều làn xe, khi không thể đảm
bảo chiều rộng của một làn xe là 3,0 m, việc thông xe qua khu vực thi công được
thực hiện:
- Với số làn ít hơn;
- Với số làn như hiện có bằng cách mở
rộng phần mặt đường cho xe chạy ra phía lề đường;
Trên đường hai làn xe, khi không thể đảm bảo chiều
rộng phần xe chạy là
6,0 m, việc thông xe qua khu vực thi công được thực hiện:
- Đi lần lượt từng chiều trên một làn
xe;
- Với số làn như hiện có bằng cách mở
rộng phần mặt đường cho xe chạy ra phía lề đường;
Khi cần thiết phải đóng hoàn toàn
một chiều xe chạy:
- Trên đường có nhiều làn xe, để thông
xe một hướng, cho các phương tiện giao thông đi trên các làn xe (hoặc một làn
xe) của hướng ngược chiều, đi trên lề đường, đi vòng tránh qua các tuyến đường
hiện có hay đi theo đường vòng tránh làm mới;
- Trên đường hai làn xe, để thông xe ở cả
hai hướng, cho các xe đi vòng tránh qua các tuyến đường hiện có trong khu vực
hay đi theo đường vòng tránh làm mới;
Trường hợp chiều rộng của làn xe giáp
với công trường thi công giảm đến giá trị quy định tại 5.2.1, việc thông xe được
thực hiện thông qua các làn đường hiện có và ranh giới giữa các làn xe được
phân định bằng vạch phân làn tạm thời.
5.2 Chiều rộng
làn xe đi qua khu vực thi công
5.2.1 Trên đoạn đường
đang thi công, khi thu hẹp mặt đường qua khu vực thi công, để đảm bảo khả
năng thông xe, chiều rộng mặt đường nên:
- Từ 3,25 đến 3,50 m đối với đường cao
tốc và đường cấp I, cấp II (sau đây gọi
chung là đường cao tốc);
- Từ 3,00 đến 3,50 m đối với những loại
đường khác;
Đối với đường cao tốc, khi cho xe của
một chiều qua khu vực thi công trên hai hoặc nhiều làn xe thì chiều rộng của
làn ngoài cùng bên phải nên là 3,5 m.
Tốc độ tối đa của phương tiện qua khu
vực thi công với chiều rộng làn đường như trên được quy định tại 5.3.1.
Trên đường cao tốc, khi thông xe qua
khu vực thi công theo đúng số làn đường như hiện có, cho phép giảm chiều rộng
làn đường xuống còn 3,0 m. Trong trường hợp này vận tốc tối đa của phương tiện
quy định tại 5.3.2.
5.2.2 Khi thông xe
qua khu vực thi công theo đúng số làn đường như hiện có với chiều rộng làn
đường giảm xuống như quy định tại 5.2.1 thì ranh giới giữa các làn xe được phân
định bằng vạch
phân làn tạm thời.
5.3 Tốc độ tối đa
5.3.1 Khi các
phương tiện giao thông đi qua khu vực thi công trên phần mặt đường với các làn
xe có chiều rộng quy định tại 5.2.1, tốc độ tối đa của phương tiện nên hạn chế ở
mức:
- Đến 70 km/h trên đường cao tốc;
- Đến 60 km/h trên đường cao tốc khi các phương
tiện đi qua khu vực thi công trên một làn xe; trên đường có nhiều làn xe có dải
phân cách và ngoài khu vực đông dân cư;
- Đến 50 km/h trên đường có nhiều làn
xe, có dải phân cách, ở
khu vực đông dân cư; trên đường bốn làn xe không có dải phân cách;
trên đường ba làn xe nhưng khi lưu thông không có sự xung đột với các phương tiện
ở chiều ngược
lại; trên đường hai làn xe bên ngoài khu vực đông dân cư;
- Đến 40 km/h trên đường ba làn xe khi
các phương tiện đi qua khu vực thi công trên làn xe của chiều ngược lại; trên
đường hai làn xe đi qua khu vực đông dân cư.
5.3.2 Khi các
phương tiện giao thông đi qua khu vực thi công trên công trường trên phần mặt
đường với các làn xe có chiều rộng 3,0, tốc độ tối đa của phương tiện nên hạn
chế ở mức:
- Đến 50 km/h trên đường cao tốc và đường
nhiều làn xe có dải phân cách;
- Đến 40 km/h trên đường bốn làn xe
không có dải phân cách;
5.3.3 Khi thi công
trên lề đường hoặc dải phân cách:
- Nếu không giảm chiều rộng của làn xe
giáp với lề đường hoặc làn xe giáp với dải phân cách và không có đào bới, tốc độ tối đa
cho phép không bị hạn chế lại (tốc độ tối đa theo quy định hiện hành của tuyến
đường);
- Khi giảm chiều rộng của làn xe xuống
3,0 m nên hạn chế tốc độ tối đa trên đường cao tốc là 60 km/h; trên nhiều làn
xe và đường hai làn là 50 km/h.
5.3.4 Hạn chế tốc độ
dưới 40 km/h trên những đoạn đường đang thi công chỉ nên thực hiện
trong một số trường hợp đặc biệt như:
- Tầm nhìn hạn chế;
- Chất lượng mặt đường xe chạy không đạt
yêu cầu (ví dụ, hệ số ma sát nhỏ hơn 0,3; có vệt hằn lún bánh xe lớn hơn 25 mm;
hư hỏng mặt đường vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quy định hiện hành);
- Có độ dốc dọc, bán kính đường cong nằm
không đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế;
- Đoạn đường thực hiện các hoạt động
thi công đi qua khu vực đô thị, khu đông dân cư có giao thông hỗn hợp (các
phương tiện xe máy, xe đạp, xe thô sơ đi chung với ô tô), lưu lượng giao thông
lớn;
- Khi điều kiện thi công hay điều kiện
thời tiết không cho phép di chuyển với tốc độ cao hơn.
5.3.5 Để các phương
tiện thay đổi tốc độ một cách nhịp nhàng và an toàn, phía trước đoạn đường có
công trường thi công cần cắm các biển báo hạn chế tốc độ giảm dần từng nấc
theo quy định.
5.4 Điều tiết
giao thông khi cho các phương tiện giao thông chiều ngược lại đi trên một làn của
đường
hai
làn xe.
5.4.1 Tổ chức điều
tiết cho các phương tiện giao thông lần lượt đi theo từng chiều trên một làn đường
trong trường hợp các phương tiện không thể đi trên hai làn đường hiện có khi giảm
chiều rộng mặt đường theo quy định của 5.2.1.
Trong những trường hợp này làn đường
duy nhất để các xe đi qua được điều khiển hoặc bằng đèn tín hiệu giao thông, hoặc
bằng biển số 132 “Nhường đường
cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp” và biển số 406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”.
5.4.2 Tại khu vực
công trường thi công dài hạn, nên điều
khiển giao thông bằng đèn tín hiệu nếu:
- Chiều dài của đoạn đường thực hiện việc thi công dài
từ 50 đến 300 m và lưu lượng xe nhỏ hơn 250 xe/h;
- Chiều dài của đoạn đường thực hiện
việc thi công nhỏ hơn 50 m và lưu lượng xe từ 250 đến 500 xe/h;
Đèn giao thông được bố trí phía trước
vị trí mặt đường bị thu hẹp nơi các phương tiện bị dồn lại để chờ tín hiệu
đèn cho phép đi.
Trường hợp tín hiệu đèn được điều khiển bằng tay,
người điều khiển tín hiệu đèn cần đứng tại vị trí vừa quan sát được cả hai chiều
vừa điều khiển được đèn.
5.4.3 Thay vì điều
tiết giao thông hai chiều trên một làn đường bằng đèn tín hiệu, cho phép dùng
người điều khiển giao thông. Trong trường hợp này người điều khiển giao thông
phải có mặt trong suốt thời gian tổ chức thi công.
5.4.4 Cho phép điều
tiết giao thông hai chiều trên một làn đường bằng biển số 132 “Nhường
đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp” và biển số 406 “Được ưu tiên
qua đường hẹp” trên các đoạn đường có chiều dài công trường thi công nhỏ hơn
50 m với lưu lượng xe nhỏ hơn 250 xe/h trên cả hai hướng và phải đảm
bảo tầm nhìn trước xe ngược chiều ở cả hai phía theo đúng quy định trong TCVN
4054 : 2005 hoặc TCVN 5729 : 2012 .
5.4.5 Nếu không thể
bố trí làn đường cho xe đi ngược chiều như quy định tại 5.4.2 và 5.4.4, cho xe
của một trong hai hướng đi trên lề đường hoặc đi vòng tránh qua các tuyến đường
hiện có.
5.5 Đường vòng
tránh tạm thời
5.5.1 Đường vòng
tránh khu vực thi công nên làm càng ngắn càng tốt để giảm thời gian phải đi
vòng tránh khu vực thi công và giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ.
5.5.2 Trên đường
vòng tránh tạm cần phải đảm bảo tốc độ của các phương tiện từ 50 ÷ 60 km/h,
trong các điều kiện chật hẹp cũng
không nên nhỏ hơn 40 km/h.
5.5.3 Lối ra và lối
vào đường chính cần bố trí cách điểm bắt đầu đoạn đường thay đổi giao thông
tạm thời từ 25 đến 30 m.
5.5.4 Chiều rộng mặt
đường vòng tránh tạm không nhỏ hơn 3,5 m cho một chiều xe chạy, không nhỏ 6,0 m cho hai
chiều xe chạy. Dốc dọc của đường tránh tạm không được lớn hơn 10%, tại vị trí
vào và ra khỏi đường chính không lớn hơn 6%.
5.5.5 Trong một số
trường hợp cá biệt (ví dụ, sửa chữa cải tạo các đoạn đường đi qua các khu vực
đào sâu) có thể bố trí đường vòng tránh tạm cho cả hai chiều xe chạy.
5.5.6 Đường vòng
tránh tạm phải có các trang thiết bị tổ chức giao thông cần thiết theo đúng các
quy định hiện hành.
5.5.7 Chất lượng
khai thác của đường vòng tránh tạm phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định hiện
hành.
5.5.8 Để cho phép các phương tiện giao thông đi
trên phần lề đường hoặc dải phân cách trong thời gian thi công, khi cần thiết
phải thực hiện gia cố, mở rộng và làm lớp phủ như phần mặt đường xe chạy.
6 Các vị trí thực hiện
các hoạt động thi công ngắn hạn
6.1 Các quy định
chung
6.1.1 Các vị trí
thực hiện thi công ngắn hạn gồm:
- Các vị trí cố định thực hiện việc sửa
chữa và bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (như khôi phục lớp phủ mặt đường bị hao
mòn, sửa chữa các vị trí mặt đường bị hư hỏng, khắc phục hằn lún vệt bánh xe, lắp
đặt hộ lan tại các vị trí bị hỏng hoặc thiếu, sửa chữa lề đường ...) được thực
hiện bởi công nhân
duy tu và các máy móc thi công tại một vị trí cố định (không di chuyển);
- Các vị trí di động thực hiện việc sửa
chữa, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (sơn vạch kẻ đường, làm sạch mặt đường, sửa
chữa mái taluy...) được thực
hiện bởi công nhân duy tu và các máy móc thi công di chuyển trên
đường;
6.1.2 Thời gian và
chiều dài đoạn đường thực hiện thi công ngắn hạn phải đảm bảo ảnh hưởng ít nhất
đến người và phương tiện tham gia giao thông trên đường.
6.1.3 Các hoạt động cố định
nên được thực hiện trong phạm vi ranh giới một làn đường. Đoạn đường có làn đường sửa chữa
bị đóng lại không cho xe đi qua. Trong trường hợp, nếu khu vực thi công vượt
qua ranh giới của một làn đường hiện có, cho phép giảm chiều rộng làn đường liền
kề xuống đến 3,0 m, khi đó đánh dấu
ranh giới của làn bị giảm chiều rộng bằng các thiết bị dẫn hướng.
Để giảm thiểu việc cản trở các phương tiện
giao thông, chiều dài đoạn đường đóng để sửa chữa nên là tối thiểu tùy thuộc
vào yêu cầu của công
nghệ thi công.
6.1.4 Các sơ đồ tổ
chức thi công được lập phải tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn này với một
số ví dụ cụ thể về tổ chức
giao thông xem trong Phụ lục B.
6.1.5 Các hoạt động
thi công ngắn hạn thực hiện trên đường có lưu lượng giao thông hàng ngày cao cần
thực hiện vào khoảng thời gian lưu lượng xe thực tế trên đường thấp. Không nên
thi công vào những giờ cao điểm khi người dân đi làm, trở về nhà cũng như tới
nơi vui chơi giải trí.
Vào ban đêm (hoặc thời điểm trời còn tối),
chỉ thực hiện các hoạt động thi công ngắn hạn khi cần phải:
- Duy trì và khôi phục lại an toàn
giao thông trên đường (ví dụ thu dọn hiện trường sau tai nạn giao thông hay
thiên tai, bão lũ bước đầu);
- Sử dụng khoảng thời gian lưu lượng xe thực tế
trên đường thấp.
6.1.6 Lựa chọn các
trang thiết bị để tổ chức giao thông, các trang thiết bị dẫn hướng phân luồng
và bố trí phòng hộ tùy thuộc vào các loại đường, vị trí thi công, chiều dài khu
vực thi công và điều
kiện cụ
thể của đường.
Các hoạt động thi công ngắn hạn trên
phần mặt đường xe chạy và lề đường nên
sử dụng xe ô tô che chắn bảo vệ.
6.1.7 Sau khi kết
thúc các hoạt động thi công ngắn hạn (hoàn thành tất cả công việc theo quy định)
cần phải nhanh chóng thu dọn tất cả máy móc, trang thiết bị, dụng cụ thi công,
trang thiết bị dẫn hướng phân luồng, biển báo, vạch kẻ đường tạm thời ra khỏi
phần mặt đường xe chạy và lề đường để khôi phục hoạt động giao thông bình thường cho
tất cả các phương tiện trên toàn bộ phần mặt đường xe chạy.
6.2 Tốc độ giao thông
6.2.1 Trên đoạn đường
thực hiện các hoạt động thi công cố định, cần hạn chế tốc độ giao thông tối đa
trên phần mặt đường xe chạy:
- Đến 60 km/h đối với đường cao tốc và
đường nhiều làn xe có dải phân cách;
- Đến 40 km/h trên đường hai làn xe và
đường nhiều làn xe không có dải phân cách
6.2.2 Khi thực hiện
các hoạt động thi công trên phần lề đường hoặc dải phân cách mà không
có đào bới và làm giảm chiều rộng của làn đường giáp với lề hoặc dải phân cách,
nên hạn chế tốc độ giao thông tối đa:
- Đến 70 km/h đối với đường cao tốc
cũng như đường nhiều làn xe có dải phân cách nằm ngoài các khu đông dân cư;
- Đến 50 km/h đối với đường nhiều làn
xe có dải phân cách đi qua các khu đông dân cư, trên đường nhiều làn xe không
có dải phân cách và đường hai làn xe.
Trong trường hợp bề rộng làn xe giảm
xuống còn 3,0 m, nên hạn chế tốc độ giao thông tối đa:
- Đến 60 km/h đối với đường cao tốc;
- Đến 50 km/h đối với đường đối với đường
nhiều làn xe và đường hai làn xe.
6.3 Hoạt động
thi công ngắn hạn trên phần mặt đường xe chạy
Trên đường hai làn xe, khi chiều dài của
khu vực thi công lớn hơn 30 m, cần có người điều khiển giao thông
để điều tiết các phương tiện ngược chiều lần lượt đi trên một làn xe qua khu vực
thi công. Trong trường hợp này, chiều dài đoạn chuyển làn hình nêm và đoạn trở
về hình nêm dài từ 5 ÷ 10 m, chiều rộng vùng đệm an toàn dọc là 15 m.
Trên đường nhiều làn xe, chiều dài đoạn
chuyển làn hình nêm và đoạn trở về hình nêm không được nhỏ hơn 15 m, chiều rộng vùng đệm
an toàn dọc là 20 m. Các phương tiện giao thông trên đường di chuyển trên các
làn xe không có hoạt động thi công.
6.4 Trang thiết bị
tổ chức giao thông và bố trí phòng hộ vị trí thi công
6.4.1 Để bảo vệ vị
trí thực hiện các hoạt động thi công ngắn hạn trên đường hai làn xe sử dụng các chóp nón giao
thông, trên đường cao tốc và đường nhiều làn xe nên sử dụng các tấm dẫn hướng
hình chữ nhật quy định tại mục 9.
Bố trí các chóp nón (hoặc tấm dẫn hướng
chữ nhật) trên toàn bộ chiều dài đoạn thi công quy định tại Bảng 2.
Người lắp đặt các biển báo tạm thời và
các thiết bị rào chắn phải tuân thủ các quy định về an toàn để tránh va chạm
với các phương tiện di chuyển trên đường.
6.4.2 Biển báo hiệu
tạm thời được sử dụng theo quy định tại 8.1. Các biển báo được lắp đặt theo
đúng trình tự, bắt đầu từ vị trí cách khu vực thi công xa nhất. Trình tự lắp đặt
các biển báo nhắc lại (đặt thêm phía bên trái trong trường hợp cần thiết)
tương tự như đối với các biển báo tạm thời chính, đều phải được thực hiện dưới
sự giám sát của người phụ trách an toàn lao động để tránh va chạm
với các phương tiện giao thông trên đường khi băng qua các làn xe chạy.
6.4.3 Xe ô tô che
chắn được lắp đặt hệ thống đèn quay, đèn chớp phát sáng hay tổ hợp giá đỡ hệ thống
biển báo di động được đặt phía trong khu vực rào chắn, cách điểm đầu của khu vực
thi công từ 5÷10
m.
Xe ô tô che chắn hay tổ hợp giá đỡ hệ
thống biển báo di động phải thấy rõ từ khoảng cách tối thiểu là 100 m.
Các máy thi công có lắp đặt các bộ
công tác phải đặt sâu trong khu vực thi công với khoảng cách từ 3÷5 m.
Khi thực hiện các hoạt động thi công
di động trên đường, xe ô tô che chắn cần phải di chuyển dọc theo khu vực thi
công ngay phía sau máy thi công có lắp
đặt các bộ công tác hoặc di chuyển phía sau các công nhân làm việc trên đường ở
khoảng cách từ 5÷10 m.
6.4.4 Trên các đoạn
đường nguy hiểm (đường cao tốc, đoạn đường qua khu đông dân cư có từ 6 làn trở
lên, đoạn đường ngoài khu đông dân cư có từ 4 làn trở lên) để giảm thiểu khả
năng các phương tiện đâm vào khu vực thi công và bảo đảm an toàn giao thông ở
đoạn chuyển làn hình nêm có thể rào chắn bằng tường phòng hộ nhựa lắp ghép.
7 Các vị trí thi
công trên các đoạn đường qua khu đông dân cư
7.1 Tổ chức giao
thông trên các đoạn đường qua khu vực đông dân cư phải tính đến ưu thế của vận
tải hành khách theo tuyến cố định.
7.2 Điểm dừng đỗ
của các phương tiện vận tải hành khách theo tuyến cố định phải di chuyển ra khỏi
phạm vi đoạn đường
đang thực hiện các hoạt động thi công dài hạn để đảm bảo an toàn cho người đi bộ và
hành khách.
Các điểm dừng đỗ tạm thời được bố trí
cách điểm đầu của đoạn
chuyển làn hình
nêm từ 30 ÷ 40 m, cách sau điểm cuối đoạn trở về hình nêm từ 15 ÷ 25 m, được lắp
đặt biển báo điểm dừng
đỗ và biển
đường
cho người đi bộ sang ngang trên giá đỡ di động. Các điểm dừng đỗ cần bố trí
thêm diện tích chờ, tại khu vực dân cư bố trí lối đi cho người đi
bộ.
7.3 Nếu việc tổ
chức thi công đòi hỏi
phải bố trí người đi bộ đi xuống phần lòng đường xe chạy thì phải lắp đặt hàng
rào chắn ngăn cách người đi bộ với dòng phương tiện trên đường.
7.4 Trên các đoạn
đường thực hiện các hoạt động thi công dài hạn, hàng rào chắn được trang bị đèn
chiếu sáng màu đỏ hoặc vàng.
7.5 Khi tổ chức
thi công trên các đoạn đường dưới cầu vượt, cầu cạn, trong hầm đèn chiếu sáng
phải được bật suốt ngày đêm. Cho phép sử dụng xe che chắn có đèn quay, đèn chớp
phát sáng thay thế hàng rào chắn.
7.6 Trên các đoạn
đường qua khu đông dân cư, khi thi công phải đóng lối đi dành cho người đi bộ
trên vỉa hè thì phải bố trí lối đi tạm thời
khác bên ngoài
đoạn đường đang tổ chức thi công theo đúng các quy định hiện hành (TCXDVN 104 :
2007). Trường hợp đã có lối đi dành cho người đi bộ cách lối đi bị đóng không
quá 150 m thì không cần bố
trí lối đi bộ tạm thời
nữa.
Trường hợp sửa chữa hầm chui hay cầu
vượt dành cho người đi bộ và không thể cho người đi qua thì tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể để có giải pháp
riêng cho người đi bộ qua đường.
7.7 Khi thực hiện
các hoạt động thi công có đào bới vỉa hè, đào bới đường dành người đi bộ (đi xe
đạp) thì cần phải bắc cầu bộ hành cho người đi bộ (đi xe đạp) qua các vị trí
đào hào rãnh có tính đến lưu lượng người đi bộ.
Cầu bộ hành cần phải có lan can, lối
đi cho người đi bộ nếu đi gần các công trình xây dựng cao thì cần có mái che bảo
vệ.
7.8 Cố gắng không
phải đóng đường dành cho người đi bộ, người đi xe đạp khi thi công trên các đoạn
đường qua khu đông dân cư. Nếu phải thu hẹp đường dành cho người đi bộ, người
đi xe đạp cũng như phải bố trí cho người đi bộ và người đi xe đạp đi qua cầu tạm,
cần phải đảm bảo chiều rộng tối thiểu của đường:
- 1,0 m đối với
đường dành cho người đi bộ;
- 1,0 m đối với
đường dành cho người đi xe đạp và không có xe ngược chiều;
- 1,5 m cho người
đi xe đạp và có xe đi ngược chiều;
- 1,5 m người bộ
đi chung với người đi xe đạp.
Khoảng cách từ mép rãnh (hay mép hố
móng) đến đường dành cho người đi bộ hay đi xe đạp không được nhỏ hơn 0,2 m.
8 Các trang thiết bị
tổ chức giao thông tạm thời tại vị trí thi công
8.1 Biển báo hiệu
8.1.1 Quy định
chung
8.1.1.1 Biển báo hiệu
đặt ở đoạn đường thay đổi giao thông
tạm thời phải tuân thủ các quy định hiện hành về báo hiệu đường bộ. Biển báo phải
được đặt chắc chắn để không thể rơi, mặt biển vuông góc với chiều đường đi theo quy định.
Không được sử dụng các biển báo mà
hình vẽ trên biển đã hư hỏng có thể gây hiểu lầm ý nghĩa của biển hoặc các biển báo đã bị
hư hỏng hơn 25% diện tích màng phản quang mặt biển.
8.1.1.2 Việc lắp đặt
biển báo tại khu
vực thi công phải tuân thủ quy định hiện hành về kích thước biển báo, chiều cao
đặt biển, quy cách đặt biển so với phần đường xe chạy, khoảng cách giữa các biển, quy định về
thứ tự các biển khi đặt kết hợp thành nhóm.
Tùy theo cấp hạng của đoạn đường đang
có các hoạt động thi công (đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường nhiều
làn xe, đường hai làn xe ...), tốc độ cho phép trên đường, mức độ nguy hiểm của đoạn đường,
có đi qua khu vực đông dân cư hay không, biển báo hiệu phải có kích thước phù hợp
theo đúng quy định hiện hành. Thông thường biển báo lắp đặt tại khu vực thi
công trên đường cao tốc và tại các đoạn đường nguy hiểm có kích thước lớn nhất.
8.1.1.3 Mặt phẳng của
biển báo phải vuông góc với mặt đường xe chạy. Trường hợp biển báo đặt
trên hệ thống giá đỡ thì mặt phẳng biển báo tạo với mặt đường xe chạy một góc 90 ÷
100° và giá đỡ không được nhô ra khỏi mép biển báo quá 20 cm.
8.1.2 Biển báo nguy
hiểm
8.1.2.1 Biển báo nguy
hiểm dùng để cảnh
báo cho người lái xe biết về những nguy hiểm trên đoạn đường đang có các hoạt động
thi công.
8.1.2.2 Biển số 227 “Công trường”
được đặt trước đoạn đường đang có bất kỳ các hoạt động thi công nào. Biển thường được
đặt tại vị trí bắt đầu khu vực cảnh báo trên một cột (trụ) đỡ riêng.
Nếu thi công trên vỉa hè hoặc
đường dành cho xe đạp thì chỉ đặt biển số 227 trong trường hợp người đi bộ hoặc
đi xe đạp bắt buộc phải đi xuống phần mặt đường xe chạy.
Khoảng cách từ vị trí đặt biển số 227 đến
công trường theo các quy định hiện hành, trường hợp không đảm bảo thì cần đặt
thêm biển số 502 “Khoảng
cách đến đối tượng báo hiệu”.
Bên ngoài các khu đông dân cư, biển số
227 cần được lặp lại
ở
khoảng cách 50 ÷ 100 m trước vị trí bắt đầu công trường. Tại các vị trí chật hẹp
nằm trong và ngoài các khu đông dân cư, biển số 227 được đặt lặp lại ngay tại vị
trí bắt đầu công trường.
Biển số 227 cùng với biển phụ 502 được
cắm lặp lại giữa nút giao và bắt đầu đoạn đường nguy hiểm trong trường
hợp nếu khoảng cách giữa chúng từ 25 ÷ 150 m nằm ngoài khu đông dân cư và từ 25
÷ 50 m trong khu đông dân cư.
Trong trường hợp cần chỉ rõ phạm vi
tác dụng của biển thì biển số 227 được cắm lặp lại cùng với biển phụ 501 “Phạm
vi tác dụng của biển”.
Khi thực hiện các hoạt động thi công
ngắn hạn (như kiểm tra các hố ga của hệ thống thoát nước, làm vệ sinh mặt đường ...)
chỉ cần đặt biển 227 (mà không cần biển phụ 502) trên giá (trụ) đỡ di động cách
vị trí bắt đầu thi công 10 ÷ 15 m.
Biển số 227 được đặt về phía tay phải
của mặt đường xe chạy, trong trường hợp đường có hai hoặc nhiều làn thì đặt bổ
sung biển số 227 phía bên
trái trên cùng hướng để nhắc lại biển đã lắp phía bên phải. Cho phép đặt
biển số 227 nhắc lại trong một số trường hợp khác khi cần tăng cường an toàn an
toàn giao thông trên đường (ví dụ thi công trên các đoạn đường nguy hiểm hoặc trên đoạn
đường có nhiều tai nạn).
Nếu phía trước đoạn đường thực hiện
các hoạt động thi công có đặt nhiều loại biển báo thì biển số 227 được đặt đầu
tiên theo chiều xe chạy.
8.1.2.3 Khi điều khiển
giao thông tại khu vực thi công bằng đèn tín hiệu thì sử dụng biển số 209 “Giao
nhau có đèn tín hiệu” để báo trước cho người tham gia giao thông biết.
8.1.2.4 Biển số 222a “Đường trơn” sử
dụng trong trường hợp khi mặt đường có khả năng trơn trượt hơn so với đoạn trước
nó do việc thi công trên đường (ví dụ do tưới thấm bám bằng nhựa lỏng, hoặc do
bùn đất vương vãi ra khi các phương
tiện đi từ đường tránh ra đường chính ...)
8.1.2.5 Nếu trên phần mặt đường
xe chạy qua khu vực thi công có hư hỏng (như ổ gà, bong bật, lồi
lõm ...) ảnh hưởng
đến việc di chuyển của các phương tiện trên đường thì phải đặt biển
số 221a “Đường có ổ
gà,
lồi lõm”.
8.1.2.6 Biển số 228c
“Sỏi đá bắn lên” được đặt khi
thực hiện việc sửa chữa hay bảo trì mặt đường cấp phối, mặt đường đá dăm, sỏi sạn
.., khi các xe
đi qua có thể làm sỏi đá bắn lên gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao
thông. Biển phải được thu dọn ngay sau khi hoàn thành việc thi công trên đường.
8.1.2.7 Biển số 204
“Đường hai chiều” được đặt để báo trước cho người tham gia giao thông về đoạn đường sắp
đến do tổ chức thi công một bên đường mà tạm thời cho phương tiện cả hai chiều
đi trên phần đường còn lại.
Bên ngoài các khu đông dân cư, biển số
204 cần được lặp lại ở khoảng cách
50 ÷ 100 m trước vị trí bắt đầu đoạn nguy hiểm.
8.1.2.8 Biển số 203
(a,b,c) “Đường bị hẹp” đặt ở vị trí thi công để cảnh báo cho lái xe biết trước
sắp đến đoạn đường bị hẹp đột ngột do tổ chức thi công trên đường.
Biển số 203 được đặt bên phải của mặt đường xe
chạy, trong trường hợp đường có hai hoặc nhiều làn thì cần lắp đặt
thêm biển báo phía bên trái trên cùng hướng để nhắc lại biển đã lắp
phía bên phải.
Biển số 507 “Hướng rẽ" được đặt ở vị trí
thay đổi hướng chuyển
động của phương tiện trong đường cong.
8.1.3 Biển báo ưu
tiên và biển báo cấm
8.1.3.1 Để xác định
thứ tự ưu tiên của các phương tiện đi qua khu vực đường chỉ có một làn (đường hẹp),
đặt biển số 132 “Nhường
đường cho xe cơ giới đi ngược chiều” và biển 406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”. Những biển
này được đặt khi lưu lượng giao thông lớn, có thể tự điều chỉnh để tránh xe đi
ngược chiều và đoạn tuyến có tầm nhìn đảm bảo theo quy định tại 5.4.4.
Khi tầm nhìn của đoạn tuyến đang có hoạt
động thi công không đảm bảo thì không đặt biển 132 và biển 406. Trong trường hợp
này sử dụng đèn tín hiệu hoặc người để điều khiển giao thông theo quy định tại
5.4.2, 5.4.3.
Biển 132 theo quy định được đặt bên phải
chiều xe chạy mà trên đó có các hoạt động thi công. Trong trường hợp này biển
406 được đặt trên chiều ngược lại.
Trong trường hợp mặt đường bị thu hẹp
do có hoạt động thi công ở cả
hai bên đường thì biển 132 đường đặt ở chiều có lưu lượng xe nhỏ hơn.
Theo chiều ngang đường, biển 132 dùng
để báo cho các
phương tiện di chuyển trên làn sẽ bị thu hẹp khi đi qua khu vực thi công nhường
đường. Theo chiều dọc đường, ưu tiên cho các xe lên dốc và đặt biển 406 để ưu
tiên những xe này.
Biển 132 và biển 406 được đặt ngay trước
đoạn đường bị thu hẹp và ở hai đầu đoạn đường bị thu hẹp. Biển 132 và biển phụ 502 được
đặt trên cùng một giá (trụ) đỡ với biển 203 (a,b,c).
8.1.3.2 Biển số 125 “Cấm vượt” được áp dụng
cho các đoạn đường có phần mặt đường xe chạy bị thu hẹp trên đường có hai và ba
làn xe, khi đó việc vượt xe rất nguy hiểm, làm hạn chế tầm nhìn của xe ngược
chiều cũng như cản trở việc đi qua đoạn đường hẹp một cách thuận lợi.
Biển 125 được đặt bên phải của mặt đường
xe chạy. Trong trường hợp cần thiết (khi đường có hai hoặc nhiều làn), biển 125
được đặt thêm để nhắc lại.
8.1.3.3 Biển 127 “Tốc độ tối đa
cho phép” nên được đặt trên các đoạn đường đang thi công khi chiều rộng làn đường
bị giảm, số làn đường bị giảm, tầm nhìn bị hạn chế, chất lượng mặt đường xe chạy
không đảm bảo cũng như để bảo vệ và bảo đảm an toàn cho những người có mặt
trong khu vực thi công.
Khi thi công trên đường có hai hay nhiều
làn xe mỗi chiều, biển số 127 đặt bên phải của mặt đường xe chạy nên được đặt
nhắc lại.
8.1.3.4 Biển số 134 “Hết hạn chế tốc
độ tối đa” được đặt ngay sau điểm cuối của đoạn trở về hình nêm, cách điểm cuối không
quá 20 m.
8.1.3.5 Biển số 130 “Cấm dừng xe
và đỗ xe” nên đặt khi việc dừng, đỗ xe gây cản trở giao thông, cản trở việc thi
công và giảm an
toàn.
8.1.4 Các biển hiệu
lệnh và biển quy định đặc biệt
8.1.4.1 Các biển 302 (a,b)
“Hướng đi vòng chướng ngại vật” được sử dụng để chỉ hướng các phương
tiện vòng tránh các loại rào chắn hoặc các chướng ngại vật nằm trên phần mặt đường
xe chạy trên
đoạn
đường đang thi công.
Các biển 302 (a,b) còn được sử dụng để chỉ hướng
các xe phải rẽ để tránh chướng ngại vật.
8.1.4.2 Biển 246 (a,b,c)
có thể được sử dụng để báo cho người lái xe biết phía trước có chướng
ngại vật, xe cần giảm tốc độ và vòng tránh theo chỉ dẫn trên biển báo. Biển
thường được đặt ở vị trí thiết bị dẫn hướng đầu tiên trước đoạn chuyển làn hình
nêm.
8.1.4.3 Biển số 416 “Lối
đi đường vòng tránh” được sử dụng để chỉ đường vòng tránh đoạn đường đang tạm thời bị
đóng. Biển được đặt trên đường chính cách vị trí bắt đầu đường vòng tránh từ
150 ÷ 300 m đối với
đường ngoài khu đông dân cư và cách 50 ÷ 100 m đối với đường qua khu đông dân cư.
Để chỉ dẫn lộ trình trước vị trí bắt đầu
đường vòng tránh theo mạng lưới đường hiện có, cần đặt biển 416 ngay trước nút
giao gần nhất với đoạn đường đang thi công. Trên biển phải có sơ đồ đường vòng
tránh với chỉ dẫn cụ thể tên gọi các
điểm dân cư mà tại
đó đường tránh thay đổi hướng, hoặc
tên các đường, phố mà đường vòng tránh đi qua.
8.1.4.4 Khi các xe di
chuyển theo đường vòng tránh trên mạng lưới đường hiện có hoặc đường tránh tạm,
trước mỗi nút giao trên đường vòng tránh cần đặt biển 416 cùng với biển phụ 503
(a,c) “Hướng tác dụng của biển”.
8.1.4.5 Trong quá
trình thi công, nếu do yêu cầu công việc cần phải hạn chế tải trọng hoặc kích
thước của các phương tiện thì đặt biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”, biển số
116 “Hạn chế trọng
lượng trên trục xe”, biển số 117 “Hạn chế chiều cao xe”, biển số 118 “Hạn chế
chiều ngang”, biển số 119 “Hạn chế chiều dài ô tô”. Nếu ở gần khu vực
thi công không có đường vòng tránh thì phía trước nút giao gần nhất phải đặt
các biển nêu trên cùng với biển phụ 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” và
biển 416 “Lối đi đường vòng tránh” để chỉ rõ hướng vòng tránh.
Nếu trên đoạn đường đang thi công cần
phải cấm người đi bộ
để đảm bảo an toàn thì đặt biển số 112 “Cấm người đi bộ”. Biển được đặt
ở đầu đoạn đường mà theo hướng này cấm người đi bộ đi vào.
8.2 Vạch kẻ đường
8.2.1 Khi thực hiện
các hoạt động thi công dài hạn trên đoạn đường thay đổi giao thông tạm thời, vạch
kẻ đường tạm thời nên có màu vàng và tuân thủ các quy định hiện hành.
Vạch kẻ đường tạm thời sẽ thay thế hiệu
lực của vạch kẻ đường đã có.
8.2.2 Khi làm vạch
kẻ đường tạm thời không nhất thiết phải xóa vạch kẻ đường hiện
có.
Nếu vị trí vạch kẻ đường tạm thời
trùng với vạch kẻ đường hiện có thì làm vạch kẻ đường tạm thời bên cạnh vạch kẻ
đường hiện có ngoại trừ vạch đi bộ qua đường. Chỉ làm vạch đi bộ qua đường tạm thời
trong trường hợp di chuyển hoặc làm lối đi bộ mới qua đường.
Khi cần thiết (tại các nút giao, khi thay
đổi hướng làn xe ...) vạch kẻ đường hiện có phải được tẩy bỏ hoặc che
lại.
8.2.3 Trên đường
cao tốc và đường cấp cao có nhiều
làn xe, cho phép sử dụng đinh phản quan gắn trên các vạch
tín hiệu giao thông tạm thời dọc tuyến.
8.2.4 Khi thực hiện
các hoạt động thi công ngắn hạn,
làm vạch kẻ đường tạm thời để:
- Để phân tách dòng giao thông hai chiều
trên phần mặt đường xe chạy vào ban đêm (trời tối);
- Để phân chia ranh giới giữa các làn xe
khi số làn xe thay đổi tại các nút
giao hoặc các vị trí nhập dòng.
8.3 Đèn tín hiệu giao thông di động
8.3.1 Đèn tín hiệu
giao thông di động được sử dụng tại các đoạn đường đang có các hoạt động thi công khi các
phương tiện không thể tự điều chỉnh để tránh xe đi ngược chiều:
- Để điều tiết giao thông trong trường
hợp việc thông xe chỉ có thể được
thực hiện lần lượt theo từng chiều;
- Tại các vị trí nút giao hoặc các vị
trí nhập dòng từ đường nhánh trên đường vòng tránh;
- Để điều tiết giao thông cho người đi bộ cắt ngang
phần đường xe chạy từ bên này đường sang bên kia đường nếu có các tình huống hiểm
đối với người đi bộ.
8.3.2 Đèn tín hiệu
giao thông di động cũng có thể được sử dụng tại khu vực các nút giao thông, đặc biệt
trong trường hợp đèn tín hiệu giao thông có sẵn tại các nút này không hoạt động
trong thời gian dài do các hoạt động thi công.
8.3.3 Loại đèn, các
thông số kỹ thuật của đèn và các cách sử dụng đèn tín hiệu giao thông di động
phải tuân thủ các quy định
hiện hành.
Đối với mỗi chiều cần có ít nhất một đèn tín
hiệu đặt bên phải của đường theo chiều xe chạy. Trong trường hợp cần thiết, có
thể lắp thêm đèn
tín hiệu phía bên trái hoặc phía trên phần đường xe chạy.
Tại những vị trí mặt đường bị thu hẹp,
đèn tín hiệu di động có thể đặt tại làn bị đóng (không cho xe qua) và làn này
phải được rào chắn theo quy định tại mục 10.
Không cần kẻ vạch số 38 “Vạch dừng ở
nút giao thông có đèn tín hiệu”
ở các đoạn đường
hẹp trên đoạn đường đang thi công có điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu.
9 Các thiết bị dẫn
hướng
9.1 Quy định
chung
9.1.1 Thiết bị dẫn
hướng được sử dụng để rào chắn những
đoạn đường đang có các hoạt động thi công và định hướng thị giác người tham gia
giao thông (ví dụ, để chỉ rõ những
đoạn đường có một phần mặt đường bị đóng không cho xe qua và những hướng đi
vòng tránh).
Thiết bị phải đảm bảo để người tham
gia giao thông nhận thấy từ xa, chịu được tải trọng của gió và không bị
nghiêng, đổ.
Để nhận biết rõ hàng rào và các
thiết bị dẫn hướng trong đêm tối, sử dụng màng phản quang đạt chuẩn theo quy định
hiện hành (TCVN 7887 : 2008). Đối với các thiết bị đặt trên đường nhiều làn xe
nên sử dụng màng có độ phản quang cao hoặc rất cao.
9.1.2 Tại địa điểm
thi công trên đường, sử dụng các thiết bị dẫn hướng sau:
- Tấm dẫn hướng hình chữ nhật (sau đây
gọi là tấm dẫn hướng);
- Chóp nón giao thông.
Khi thực hiện các hoạt động thi công
ngắn hạn vào ban ngày, không cần bố trí đèn chiếu sáng trên tấm dẫn hướng.
9.1.3 Khoảng cách
giữa các thiết bị dẫn hướng (tấm chữ nhật, chóp nón) theo chiều dọc đường không
được vượt quá các giá trị thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2 - Khoảng
cách tối đa giữa các thiết bị hướng dẫn
Tốc độ giao
thông trên đoạn đường đang tổ chức thi công, km/h
|
Khoảng cách
giữa các thiết bị dẫn hướng
(tấm chữ nhật,
chóp nón), m
|
Ở đoạn chuyển
làn hình nêm
và đoạn trở về hình nêm
|
Ở vùng đệm
an toàn dọc và các khu vực thi công
|
30
|
5
|
10
|
40
|
6
|
12
|
50
|
7
|
14
|
60
|
8
|
16
|
70
|
8
|
16
|
CHÚ THÍCH: Thiết bị dẫn hướng ở vùng đệm
an toàn dọc và khu vực thi công khi thực hiện các hoạt động thi công ngắn hạn
và khi chiều dài khu vực thi công nhỏ hơn 30 m được đặt cách nhau không
quá 5 m.
|
9.2 Tấm dẫn hướng
9.2.1 Tấm hướng được
sử dụng để thay đổi hướng
di chuyển của các phương tiện giao thông, phân tách dòng giao thông cùng chiều
và ngược chiều cũng như để rào chắn công trường ở vị trí thực hiện các hoạt động
thi công ngắn hạn.
Ở vị trí thực hiện các hoạt động thi công ngắn hạn,
sử dụng các tấm dẫn hướng không cần phân làn.
Để rào chắn khu vực thi công hố móng
hoặc rào chắn đường dành cho người đi bộ hoặc đi xe đạp không dùng tấm dẫn hướng.
Các tấm dẫn hướng được đặt trên giá đỡ
(trụ đỡ) có đế nặng. Một số dạng của tấm dẫn hướng minh họa ở Hình 2 và Hình C.1 Phụ lục
C.
9.2.2 Nên sử dụng
các tấm dẫn hướng cao 1000 ÷ 1200 mm và chiều rộng 250 ÷ 300 mm. Tấm dẫn hướng kích
thước lớn nên dùng cho đường nhiều làn xe.
Hình 2 - Một số loại
tấm dẫn hướng bằng nhựa (tham khảo)
Khi thi công trên các đoạn tuyến có
lưu lượng giao thông lớn, tại các các vị trí bắt đầu hàng rào chắn hay các đảo
phân làn để tách dòng giao thông cũng như tại các vị trí nguy hiểm khi người
lái xe có thể không nhận biết rào chắn kịp thời, nên lắp đặt các tấm dẫn hướng
kích thước lớn (để cảnh báo nguy hiểm) với các vạch trắng - đỏ nghiêng 45° theo
một hướng hoặc hai hướng (minh họa ở Hình 2). Các tấm cảnh báo nguy hiểm thường
có kích thước 2500 x 500 mm đối với
đường cao tốc và 2000 x 250 mm đối với
đường nhiều làn xe cũng như các loại đường khác.
9.2.3 Các tấm dẫn hướng có
các vạch phản quang màu trắng đỏ xen kẽ nghiêng một góc 45°. Vạch có chiều rộng
20 cm theo chiều thẳng đứng với các đặc tính phản quang theo quy định của TCVN
7887 : 2008.
9.2.4 Các tấm dẫn
hướng được đặt vuông góc với chiều xe chạy sao cho cạnh dưới của các vạch
nghiêng hướng về phía mặt đường cho phép xe chạy.
Các tấm dẫn hướng có mũi tên chỉ về
phía mặt đường xe chạy nên sử dụng trên các tuyến đường cao tốc.
Khoảng sáng giữa mép làn xe hoặc mép mặt
đường xe chạy và tấm dẫn hướng không được nhỏ hơn 0,25 m.
9.2.5 Nếu trong
khu vực rào chắn theo chiều dọc đường có giao thông cắt ngang (ví dụ có đường
nhánh nhập vào hoặc nhập vào đường chính) hoặc ngăn người đi bộ thì giữa các tấm dẫn hướng
phải đặt bổ sung rào chắn.
9.2.6 Trong trường
hợp đặc biệt khi cho phép xe di chuyển hai chiều trên các làn đường có chiều rộng 3,0 m,
để phân tách dòng xe nên sử dụng các cột nhựa dẻo phân làn có tiết diện tròn đường
kính khoảng 70 ÷ 100 mm, cao 500 ÷ 750 mm. Cọc có màu đỏ (hoặc màu cam sáng) có
các vạch phản quang màu trắng cao khoảng 70 mm cách nhau 50 mm.
9.3 Chóp nón
giao thông
9.3.1 Chóp nón
giao thông được sử dụng ở đoạn trở về hình nêm và để rào chắn trên đoạn đường
có các hoạt động thi công ngắn hạn.
Có 3 loại chóp nón giao thông với chiều
cao khoảng: 320 mm, 520 mm và 750 mm (minh họa ở Hình 3 và Hình C.2 Phụ lục C).
Chóp nón có màu đỏ hoặc màu cam sáng.
Hình 3 - Chóp
nón giao thông (tham khảo)
Chóp nón phải có các vạch phản quang
màu trắng. Vạch phản quang phải làm việc tốt mọi điều kiện thời tiết và không bị
bong tách khỏi bề mặt chóp nón.
9.3.2 Tùy thuộc vào
kích thước, chóp nón được sử dụng như sau:
- Chóp nón có chiều cao 320 mm (loại
III) dùng khi thi công sơn vạch kẻ đường trên tất cả các loại đường;
- Chóp nón có chiều cao 520 mm (loại
II) dùng trên tất cả loại đường, ngoại trừ đường cao tốc;
- Chóp nón có chiều cao 750 mm (loại I)
dùng cho đường cao tốc.
Vào ban ngày để rào chắn các khu vực
có hoạt động thi công ngắn hạn trên đường dành cho người đi bộ và đi xe đạp mà
không có đào bới, cũng như ở các vị trí thực hiện các hoạt động thi công di động
thì sử dụng chóp nón loại II.
Để rào chắn các khu vực thi công nên sử
dụng chóp nón có chân đế nặng. Trên các đoạn tuyến thi công có gió mạnh thì bắt
buộc phải sử dụng chóp nón có chân đế nặng.
10 Thiết bị rào chắn
10.1 Quy định
chung
Để rào chắn khu vực thi công, tăng
cường tác dụng dẫn hướng và giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, sử dụng
các thiết bị rào chắn sau:
- Các thiết bị dẫn hướng liên tục (thiết
bị phân làn, rào chắn bảo vệ tạm thời);
- Các khối bảo vệ.
10.2 Các thiết bị
dẫn hướng liên tục
10.2.1 Thiết bị
phân làn
10.2.1.1 Thiết bị
phân làn nên được sử dụng thay thế các tấm dẫn hướng nhằm tăng cường tác dụng dẫn
hướng, rào chắn bảo vệ trên các đoạn đường có sự thay đổi hướng di chuyển của
xe và phân tách các dòng xe.
10.2.1.2 Nên sử dụng
hai loại thiết bị phân làn có chiều cao khác nhau: Loại I với chiều cao từ 25 ÷ 150 mm sử dụng
trên đoạn đường có sự thay đổi hướng di chuyển của xe, loại II có chiều cao từ
150 ÷ 250 mm dùng
để phân tách các dòng xe (minh họa ở Hình 4, Hình C.3 Phụ lục C). Chiều rộng của
thiết bị phân làn không nên nhỏ hơn 200 mm.
Hình 4 - Thiết
bị phân làn (tham khảo)
Mặt bên của thiết bị phân làn có thể
dán màng phản quang màu vàng để đảm bảo nhận biết tốt hướng đi cả ban ngày và
ban đêm.
Phía trên thiết bị phân làn lắp đặt bổ
sung các tấm dẫn hướng chữ nhật kích thước 500 x 125 mm có dán màng
phản quang.
Khoảng cách giữa các tấm dẫn hướng
trên thiết bị phân làn không được lớn hơn 5 m ở khu đông dân cư và 10 mét ở
ngoài khu đông dân cư.
10.2.1.3 Khi sử dụng
thiết bị phân làn để phân tách dòng xe không cần kẻ vạch mũi tên chỉ hướng tạm
thời trên mặt đường.
Nếu thiết bị phân làn đặt cách vạch kẻ
đường tạm thời dưới 30 cm thì không làm vạch kẻ đường tạm thời. Khi đó thiết bị
phân làn sẽ thực hiện thêm chức năng của vạch kẻ đường tạm thời, do vậy trên
thiết bị phân làn nên bổ sung các tiêu phản quang màu vàng cách nhau 01 m ở các
vị trí gần phần mặt đường xe chạy. Trong trường hợp cần thiết, Ví dụ tại các
đoạn đường cong nguy hiểm, các tiêu phản quang cách nhau 0,5 ÷ 0,75 m.
10.2.2 Rào chắn bảo
vệ tạm thời
10.2.2.1 Rào chắn bảo
vệ tạm thời được sử dụng trên đường cao tốc, đường nhiều làn xe để thay thế cho
các tấm dẫn hướng khi cần tăng cường dẫn hướng, rào chắn bảo vệ trên các đoạn
đường đang thực hiện các hoạt động thi công dài hạn. Rào chắn được dùng để thay
đổi hướng đi của xe tại đoạn chuyển làn hình nêm, phân tách dòng xe ngược chiều
và cùng chiều trên toàn bộ chiều dài đoạn thi công cũng như dùng để rào chắn
khu vực thi công dọc theo mặt đường xe chạy (minh họa ở Hình 5, và Hình C.4 Phụ lục
C).
Hình 5 - Rào
chắn bảo vệ tạm thời:
Rào chắn bảo vệ tạm thời thường bằng
bê tông xi măng với chiều rộng tối thiểu là 250 mm.
10.2.2.2 Yêu cầu kỹ
thuật đối với rào chắn bảo vệ tạm thời bằng bê tông được lựa chọn tùy thuộc vào
mục đích sử dụng (tham khảo Bảng 3).
Bảng 3 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với rào chắn
bảo vệ tạm thời bằng bê tông (tham khảo)
Chức năng
|
Khả năng chịu
va chạm, kJ
|
Chiều rộng
làm việc, m
|
Kích thước
(rộng, cao dài), không lớn hơn, cm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
Thay đổi hướng di chuyển ở đoạn chuyển
làn hình nêm(1);
|
82 ÷ 127
|
1,0 ÷ 2,1
|
60x80x400
60x80x600
|
Rào chắn khu vực thi công dọc theo mặt
đường xe chạy 2):
- Không đào bới hoặc chiều sâu
đào nhỏ hơn 50 cm;
- Chiều sâu đào lớn hơn 50 cm;
|
6,2 ÷ 37
|
0,6 ÷ 0,8
|
32x50x600
39x65x600
|
82 ÷ 127
|
1,0 ÷ 2,1
|
60x80x400
60x80x600
|
Phân tách dòng xe:
- Chiều ngược lại 1)
- Cùng chiều
|
82 ÷ 127
|
1,0 ÷ 2,1
|
60x80x400
60x80x600
|
6,2 ÷ 37
|
0,6 ÷ 0,8
|
32x50x600
39x65x600
|
1) Trong trường
hợp, nếu tỷ lệ xe tải nặng và xe sơ mi rơ moóc nhỏ hơn 20% trong dòng xe thì
được phép sử dụng rào chắn bảo vệ tạm thời với khả năng chịu va chạm từ 6,2 ÷ 37 kJ.
2) Khoảng
cách từ mép gần nhất của rào chắn bảo vệ đối với phần mặt đường xe chạy đến
ranh giới khu vực thi công không được nhỏ hơn 45 cm và không được lớn hơn 80
cm.
|
Mặt phía trên của cục bê tông rào chắn
đầu tiên và cuối cùng phải nghiêng một góc 30 ÷ 45° so với mặt đường.
10.2.2.3 Rào chắn bảo
vệ tạm thời phải được gắn tiêu phản quang màu vàng cách nhau 01 m ở vị trí gần
mặt đất.
10.3 Các khối bảo
vệ
10.3.1 Các khối bảo
vệ bằng nhựa
10.3.1.1 Các khối bảo
vệ bằng nhựa (minh họa ở Hình 6 và Hình C.5 Phụ lục C) được sử dụng để rào chắn
theo chiều ngang khu vực thi công và rào chắn khu vực thi công dọc theo phần mặt
đường xe chạy khi thực hiện các hoạt động thi công dài hạn mà không có việc đào
bới hoặc độ sâu đào nhỏ hơn 50 cm.
Hình 6 - Khối bảo vệ bằng
nhựa (tham khảo)
10.3.1.2 Để làm rào
chắn, sử dụng các khối màu đỏ và khối màu trắng dài từ 1200 ÷ 2000 mm và
cao
từ
800 ÷ 1000 mm.
Các khối bảo vệ được đổ đầy nước. Nếu
thi công ở khu vực miền núi có thể có nhiệt độ âm làm nước
đóng băng thì nên sử dụng nước có pha muối.
Khi làm hàng rào chắn từ
các khối bảo vệ thì các các khối
phải được đặt liên tục không có khoảng trống, được liên kết với nhau bằng khớp nối hoặc
bằng các thiết bị kết nối riêng. Các khối đỏ và trắng được đặt xen kẽ nhau.
10.3.2 Các khối bảo
vệ dạng tường phòng hộ
10.3.2.1 Các khối bảo
vệ dạng tường phòng hộ bằng bê tông cốt thép (minh họa ở Hình 7) được sử dụng
khi cần nâng cao mức độ bảo vệ ở khu vực thi công (ví dụ để tránh nguy cơ các
xe rơi ở trên các cầu và các lối
dẫn lên cầu, khi thi công các
hố móng công trình, hay đào sâu ...). Các khối bảo vệ được đặt để rào chắn khu
vực thi công theo chiều ngang và dọc theo phần mặt đường xe chạy trên các đoạn
đường có các hoạt động thi công dài hạn.
Hình 7 - Khối
bảo vệ dạng tường phòng hộ (tham khảo)
10.3.2.2 Để làm rào chắn,
thường sử dụng các khối có chiều dài 1500 ÷ 3000 mm với chiều cao 600 ÷ 900 mm, có
khả năng chịu được va chạm không nhỏ hơn 130 ÷ 190 kJ.
Các khối bảo vệ thường bằng bê tông cốt
thép. Các khối phải được đặt liên tục không có khoảng trống và được liên với
nhau.
Cho phép sử dụng các khối bảo vệ có mặt
cắt ngang đặc biệt để phân tách các dòng xe ngược chiều nhau trên các đoạn đường
có hoạt động thi công dài hạn của đường cao tốc hoặc đường nhiều làn xe.
11 Các thiết bị báo
hiệu
Các đèn báo hiệu dạng cắm (hoặc đặt)
hoặc dạng treo được sử dụng kết hợp với các khối bảo vệ dạng tường hộ lan và
các tấm dẫn hướng thẳng đứng.
11.1 Các đèn báo
hiệu dùng bóng đèn hoặc kiểu đèn LED được dùng để biểu thị vị trí thi
công và phát tín hiệu ánh sáng khi trời tối, khi tầm nhìn không bảo đảm.
Bật đèn khi trời bắt đầu
tối hoặc ban ngày khi có khói bụi hoặc
sương mù và tắt đèn khi trời đã sáng
rõ.
11.2 Đèn báo hiệu
dạng cắm (minh họa ở Hình C.6 Phụ lục C) thường được gắn trên các khối bảo vệ dạng
tường phòng hộ bằng nhựa đổ đầy nước, trên các tấm dẫn hướng hoặc chóp nón giao
thông.
Đèn báo hiệu dạng treo (minh họa ở
Hình C.6 Phụ lục C) thường treo trên các khối bảo vệ dạng tường phòng hộ hoặc trên
các rào chắn dạng lan can. Phía trên của đèn có gắn móc kim loại để treo.
11.3 Khi thi công
trên đường cao tốc và đường nhiều làn xe sử dụng đèn báo hiệu với chiều
dài phần phát sáng không nhỏ hơn 150 mm.
11.4 Đoạn đường
có các hoạt động thi công dài hạn
trên phần mặt đường xe chạy và trên lề đường phải được đánh dấu theo chu vi bằng
các đèn báo hiệu
màu đỏ đặt trên các khối bảo vệ dạng tường phòng hộ cách nhau từ 3 đến 5 m.
11.5 Tại các công trường
thi công dài hạn, khi đặt
các tấm dẫn hướng để rào chắn
theo chiều ngang tại đoạn chuyển làn hình nêm và khu vực thi công, trên từng
tấm dẫn hướng gắn đèn báo hiệu màu đỏ hoặc màu vàng.
Trong trường hợp cần thiết, cho phép sử
dụng đèn chớp phát sáng màu vàng như một ngoại lệ trên các tấm dẫn hướng để gây chú ý
hơn các nguồn phát sáng khác.
11.6 Tại vị trí
có các hoạt động thi công ngắn hạn, đèn báo hiệu được sử dụng khi thi công vào
ban đêm. Khi đặt các chóp nón để rào chắn theo chiều ngang tại đoạn chuyển làn
hình nêm và khu vực thi công, trên từng chóp nón gắn đèn báo hiệu màu đỏ.
11.7 Khi rào chắn
ngang phần mặt đường xe chạy, phải bố trí ít nhất hai đèn báo hiệu với tín hiệu
liên tục màu đỏ cho mỗi làn xe. Đèn được đặt trên rào chắn hoặc trên các tấm dẫn
hướng.
Đèn báo hiệu màu vàng làm việc ở chế độ
chớp phát sáng chỉ được sử dụng trên các biển báo rào chắn di động.
12 Thiết bị đường bộ
12.1 Đệm chống va
chạm
Đệm chống va chạm (minh họa ở Hình C.7
Phụ lục C) được đặt tại vị trí bắt đầu hàng rào chắn bằng các khối dạng tường phòng hộ
bê tông cốt thép để tránh xe đâm vào.
Chiều rộng của đệm chống va chạm không
được vượt quá 1200 mm và chiều cao lên đến 1300 mm.
Đệm chống va chạm thường được làm từ
nhựa màu vàng hoặc màu cam có các lỗ để đổ đầy các chất độn như cát, nước hoặc
bột cao su. Trên đệm dán màng phản quang.
Tùy thuộc vào vị trí lắp đặt đệm chống
va chạm trên phần mặt đường xe chạy, để giúp lái xe định hướng tốt hơn. Trên đệm
nên dán các biển báo 302(a,b) “Hướng đi vòng chướng ngại vật”.
12.2 Thiết bị rào
chắn
Rào chắn dạng lan can được sử dụng để
làm hàng rào trong khu vực đường dành cho người đi bộ và người xe đạp
(minh họa ở Hình 8)
Hình 8 - Rào
chắn dạng lan can (tham khảo)
Rào chắn dạng lan can có thể được sử dụng
để rào chắn theo chiều ngang và dọc phần đường xe chạy trên các đoạn đường có
các hoạt động thi công ngắn hạn cố định. Chiều cao của thanh ngang là 250 mm,
chiều cao của hàng rào là 1000 mm.
Trên đường cao tốc để rào chắn theo
chiều ngang khi đóng một phần mặt đường xe chạy, cho phép sử dụng các tấm dẫn
hướng thay thế rào chắn dạng lan can.
Không được phép sử dụng các biển báo số
507 chỉ hướng rẽ để thay thế rào chắn dạng lan can.
12.3 Hệ thống giá
đỡ di động các biển báo hiệu tạm thời
Các biển báo tạm thời thường được đặt
trên hệ thống giá đỡ di động. Hệ thống có thể sử dụng ở các địa điểm thi công
ngắn hạn di động khi chiều dài đoạn thi công khoảng 30 m và ngắn hơn trên đường
hai làn xe (minh họa ở Hình 9).
Hình 9 - Hệ
thống giá đỡ di động các biển báo hiệu tạm thời (tham khảo)
Hệ thống giá đỡ di động các biển báo
hiệu tạm thời được đặt ở lề đường tại vị trí bắt đầu đoạn chuyển làn hình nêm
thu hẹp chiều rộng mặt đường xe chạy.
Hệ thống giá đỡ di động các biển báo hiệu
tạm thời phải vững trãi, chịu được tải trọng gió.
12.4 Biển báo rào
chắn di động
Biển báo rào chắn di động là bảng chỉ
dẫn hiển thị các biển báo hiệu đường bộ (theo quy định hiện hành) với
hình mũi tên nhấp nháy (hoặc không), chỉ hướng đi vòng tránh hay chuyển sang
làn đường thông thoáng hơn. Phần trên của bảng phải được gắn đèn báo hiệu màu
vàng làm việc ở chế độ chớp nháy (minh họa ở Hình 10 và Hình C.8 Phụ lục C). Biển
báo rào chắn di động có thể được đặt trên giá đỡ hay đặt (gắn) trực tiếp trên
xe ô tô.
Hình 10 - Mẫu biển
báo rào chắn di động (tham khảo)
Biển báo rào chắn di động được sử dụng
ở các địa điểm thực hiện các hoạt động thi công ngắn hạn và dài hạn khi đóng
làn đường và cần chỉ hướng đi vòng tránh khu vực thi công hoặc chỉ hướng sang
làn đường thông thoáng hơn.
Biển báo rào chắn di động với mũi tên nhấp nháy
thường được sử dụng trên đường cao tốc, tại các vị trí thi công có mức độ nguy
hiểm cao, tại các đoạn đường khó khăn, nguy hiểm (ví dụ, đoạn đường có bán kính
đường cong nằm nhỏ hơn 600 m, khu vực đèo dốc nguy hiểm, các đoạn đường có tầm
nhìn hạn chế, đoạn đường thường xảy ra tai nạn ...)
Biển báo rào chắn di động được đặt ở vùng đệm an
toàn dọc (trên lề đường bắt đầu đoạn chuyển làn hình nêm hay trên phần mặt đường
xe chạy sau các thiết bị dẫn hướng), thường cách điểm đầu của đoạn chuyển làn
hình nêm từ 10 ÷
12
m.
12.5 Cầu bộ hành
Cầu bộ hành được sử dụng cho người đi
bộ và người đi xe đạp vượt qua vị trí đào bới trên vỉa hè hay trên đường dành
cho người đi bộ và người đi xe đạp khi không thể bố trí lối đi vòng
tránh tạm thời cho người đi bộ.
12.6 Ô tô che chắn
Ô tô che chắn được sử dụng khi thực hiện
các hoạt động thi công ngắn hạn (minh họa ở Hình 11 và Hình C.9 Phụ lục
C).
Trên mặt sau của xe che chắn treo các
biển số 302 (a,b) “Hướng phải đi vòng tránh chướng ngại vật”, biển số 227 “Công
trường”, biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”. Cho phép sử dụng biển số 302
(a,b) có đèn hiển thị.
Hình 11 - Xe
ô tô che chắn (tham khảo)
12.7 Điều tiết
giao thông bằng người điều khiển
12.7.1 Để điều tiết
giao thông ở các vị trí có hoạt động thi công đường bộ, người điều khiển giao
thông phải được trang bị gậy chỉ huy giao thông (có phản quang hoặc đèn phát
sáng, minh họa ở Hình C.10 Phụ lục C) hoặc cờ màu đỏ, mang băng đỏ rộng 10 cm ở
khoảng giữa cánh tay phải, được trang bị còi, loa cầm tay, cũng như bộ đàm cầm
tay để liên lạc với những người điều khiển giao thông khác khi có nhiều người
cùng tham gia điều tiết giao thông.
12.7.2 Để điều tiết
giao thông ở các địa điểm có hoạt động thi công đường bộ, áp dụng hai phương
pháp cơ bản:
- Điều tiết giao thông với hai người
điều khiển giao thông;
- Điều tiết giao thông với một người
điều khiển giao thông.
Trong trường hợp điều tiết giao thông
với hai người điều khiển, vị trí đứng của họ là các điểm bắt đầu và điểm kết
thúc đoạn đường thực hiện các hoạt động thi công. Khi trên đoạn đường thi công
có lưu lượng xe lớn thì người điều khiển giao thông phải được trang bị bộ đàm để
phối hợp ăn ý trong hành động.
Khoảng cách giữa người điều khiển giao
thông và địa điểm thi công phải đảm bảo để các xe có thể dừng lại một cách an
toàn, tránh phải phanh gấp. Khoảng cách này phụ thuộc vào tốc độ cho phép lưu
thông trên đường.
Khoảng cách từ người điều khiển giao
thông đến điểm bắt đầu công trường thi công tham khảo Bảng 4.
12.7.3 Việc điều tiết
giao thông với một người điều khiển giao thông chỉ được phép áp dụng trong các
trường hợp sau:
- Chiều dài khu vực thi công nhỏ;
- Thi công trên đoạn đường thẳng;
- Đảm bảo tầm nhìn của người điều khiển
giao thông từ điểm đầu đến điểm cuối đoạn đường thực hiện các hoạt động
thi công;
- Thi công vào ban ngày, có hạn chế tốc
độ trên đường.
Bảng 4 - Khoảng
cách từ người điều
khiển giao thông đến điểm bắt đầu công trường thi công (tham khảo)
Tốc độ giao
thông trên đoạn đường có công trường thi công, km/h
|
Khoảng cách
từ người điều khiển giao thông đến điểm bắt đầu công trường thi công, m
|
30
|
10
|
40
|
15
|
50
|
30
|
60
|
45
|
70
|
65
|
80
|
85
|
Trong trường hợp này, người điều khiển
giao thông đứng ở vị trí đối diện công trường, hoặc vị trí có thể quan sát tốt giao
thông trên cả hai hướng.
12.7.4 Người điều
khiển giao thông phải mặc quần áo đồng phục có dấu hiệu nhận biết riêng và có đầy
đủ các trang thiết bị. Vào ban đêm người điều khiển giao thông phải đứng ở vị
trí được chiếu sáng tốt. Để đảm bảo an toàn giao thông cho người điều khiển, quần
áo của người điều khiển giao thông phải có các băng phản quang ở cả phía trước,
phía sau và bên cạnh sườn.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Các ký hiệu quy ước trong sơ đồ tổ chức giao
thông và bố trí phòng hộ khi thi công trên đường bộ đang khai thác
A.1 Các ký hiệu
sử dụng trong bản vẽ
Bảng A.1 -
Các ký hiệu quy ước trong bản vẽ
Stt
|
Các trang
thiết bị dẫn hướng, rào chắn hoặc hệ thống báo hiệu, người điều khiển giao
thông
|
Ký hiệu quy
ước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Trang thiết
bị kỹ thuật tổ chức giao thông trên đường
|
1
|
1.1
|
Vạch kẻ đường
|
|
1.2
|
Các vạch sơn kẻ đường cần được tẩy bỏ
hoặc che lại
|
|
2
|
2.1
|
Biển báo hiệu đường bộ
|
|
2.2
|
Biển báo hiệu đường bộ cũ được bịt
(che) lại
|
|
3
|
Đèn tín hiệu giao thông di động
|
|
Trang thiết
bị rào chắn
|
4
|
Thiết bị phân làn đường bằng nhựa
|
|
5
|
Rào chắn bảo vệ tạm thời.
Các khối bảo vệ.
|
|
6
|
Đệm chống va chạm
|
|
7
|
Rào chắn
(barie kiểu lan can, giá đỡ ... )
|
|
Trang thiết
bị dẫn hướng
|
8
|
Chóp nón giao thông
|
|
9
|
Tấm dẫn hướng hình chữ nhật
|
|
Trang thiết
bị báo hiệu
|
10
|
Đèn gắn vào các khối bảo vệ
|
|
|
|
|
11
|
Đèn gắn vào tấm dẫn hướng chữ nhật
|
|
Thiết bị
trên đường
|
12
|
Tổ hợp các biển báo di động
|
|
13
|
Biển báo rào chắn di động
|
|
14
|
Ô tô che chắn
|
|
A.2 Các chữ viết
tắt
Lchuyển làn - Chiều dài
đoạn chuyển làn hình nêm;
Lthi công - Chiều dài
khu vực thi công;
Ltrở về - Chiều dài
đoạn trở về hình nêm;
- Hướng di chuyển của các phương tiện giao
thông;
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Các sơ đồ tổ chức giao thông và bố trí phòng
hộ khi thi công trên đường bộ đang khai thác
Bảng B.1 -
Danh mục các sơ đồ tổ chức giao
thông và bố trí phòng
hộ khi thi công trên đường bộ đang khai thác
Số sơ đồ
|
Tên sơ đồ tổ
chức giao thông và bố trí phòng hộ khi thi công trên đường bộ đang khai thác
|
(1)
|
(2)
|
Các hoạt động
thi công dài hạn
|
Đường hai
làn xe
|
Hình B.1
|
Đường hai làn xe. Khu vực thi công
dài hạn nằm trên mặt đường xe chạy. Cho phép các xe lưu thông
trên một làn. Điều khiển giao thông trên đường bằng biển báo.
|
Hình B.2
|
Đường hai làn xe. Khu vực thi công
dài hạn nằm trên mặt đường xe chạy. Cho phép các xe lưu thông trên một làn. Điều khiển
giao thông trên đường bằng đèn tín hiệu.
|
Hình B.3
|
Đường hai làn xe. Khu vực thi công
dài hạn nằm trên mặt đường xe chạy. Cho phép các xe lưu thông trên làn đường
ngược chiều và lề đường.
|
Hình B.4
|
Đường hai làn xe. Khu vực thi công dài hạn
nằm trên mặt đường xe chạy và lề bộ hành của cầu. Cho phép các xe lưu thông
trên một làn đường ngược chiều. Điều khiển giao thông trên đường bằng đèn tín
hiệu.
|
Hình B.5
|
Đường hai làn xe. Khu vực thi công dài hạn nằm ở
nút giao cùng mức trên toàn bộ phần mặt đường xe chạy. Cho phép các xe lưu
thông trên phần lề đường.
|
|
Đường nhiều
làn xe
|
Hình B.6
|
Đường cao tốc, đường cấp I, cấp II,
đường bốn làn xe thông thường có dải phân cách giữa. Khu vực thực hiện các hoạt
động thi công dài hạn nằm ở làn xe ngoài cùng bên phải. Cho phép các xe lưu
thông trên một làn có sự thay đổi trước quỹ đạo chuyển động.
|
Hình B.7
|
Đường cao tốc, đường cấp
I, cấp II, đường
bốn làn xe thông thường có dải phân cách giữa. Khu vực thực hiện các hoạt động
thi công dài hạn nằm ở làn xe sát dải phân cách giữa. Cho phép các xe lưu
thông trên làn ngoài cùng bên phải và làn dừng xe khẩn cấp.
|
Các hoạt động
thi công ngắn hạn
|
Hình B.8
|
Đường cao tốc, đường cấp I, cấp
II, đường nhiều làn xe thông thường có dải phân cách giữa. Khu vực thực hiện
các hoạt động thi công ngắn hạn
có chiều dài nhỏ hơn 30 m trên phần mặt đường xe chạy. Cho phép các xe lưu
thông trên một làn đường hiện có (hoặc các làn đường hiện có).
|