ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
10 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về sản xuất và cung ứng dịch vụ
công ích;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-BXD
ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định
và quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
07 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 1034/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng
7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về quản lý dịch vụ
công ích trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc xác định
và quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Các dịch vụ công
ích đô thị quy định tại Quy định này gồm:
1. Dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước
đô thị.
2. Dịch vụ thu gom vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
3. Dịch vụ duy trì cây xanh đô thị.
4. Dịch vụ duy trì hệ thống chiếu
sáng đô thị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, quản lý, sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích đô thị nêu tại Điều 1 của Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên
tắc chung trong xác định và quản lý dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị được xác định phải đảm bảo tính
đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện thực hiện, phù hợp với
mặt bằng giá thị trường và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
2. Việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định liên quan
đến sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đô thị.
Điều 4. Xây dựng
dự toán chi phí dịch vụ công
ích đô thị
Dự toán chi phí dịch
vụ công ích đô thị là tổng các dự toán chi tiết chi phí của từng loại công
tác dịch vụ công ích đô thị trong năm, được xác định như
sau:
Dự
toán chi phí DVCIĐT
|
=S{
|
Khối lượng của từng
loại công tác DVCIĐT
|
x
|
Đơn giá của từng
loại công tác DVCIĐT
|
}+
|
Chi phí quản lý
chung
|
+
|
Lợi nhuận định mức
|
+
|
Thuế GTGT (nếu có)
|
Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch
theo định kỳ hoặc nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm đơn giá vật liệu, đơn giá
nhân công, đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công và do Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố.
Chi phí quản lý chung: Chi phí quản
lý chung trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí nhân công trực tiếp. Định
mức tỷ lệ chi phí quản lý chung để xác định dự toán chi phí dịch
vụ công ích đô thị theo bảng dưới đây:
Đơn vị
tính: %
STT
|
Loại
dịch vụ công ích
|
Loại
đô thị
|
III ÷ V
|
1
|
Thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị
|
40
|
2
|
Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị
|
35
|
3
|
Duy trì cây xanh đô thị
|
35
|
4
|
Duy trì hệ thống thoát nước đô thị
|
35
|
Đối với công tác dịch
vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công > 60%
chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được xác định theo định mức tỷ lệ
4% chi phí xe, máy, thiết bị thi công.
Lợi nhuận định mức được tính với tỷ lệ
4% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí thực
hiện dịch vụ công ích đô thị.
Thuế giá trị gia tăng (nếu có):
Thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với một số dịch vụ
công ích đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, được tính
bổ sung thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào.
Điều 5. Lập, thẩm
định và phê duyệt dự toán
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện dịch vụ công ích đô thị (Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh...), lập dự toán và phương thức
thực hiện dịch vụ công ích trên địa bàn trình cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
thẩm định trước ngày 30/9 hằng năm (hoặc trước ngày 30/9 của năm trước năm tổ
chức đấu thầu).
2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
thẩm định dự toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị,
thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dịch
vụ công ích trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Sau khi có Quyết định phê duyệt dự
toán thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị, đơn vị
được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dịch vụ công ích tổ chức lựa chọn nhà thầu
thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo quy định
hiện hành.
Điều 6. Lựa chọn
phương thức cung ứng dịch vụ
công ích đô thị
Việc lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo thứ tự ưu tiên như
sau:
1. Đấu thầu: Áp dụng với tất các dịch vụ công ích đô thị quy định tại Điều 1 Quy định này.
2. Đặt hàng: Áp dụng với tất cả các dịch vụ công ích đô thị quy định tại Điều 1 Quy định này
trong trường hợp không đáp ứng được các điệu kiện đấu thầu.
Điều 7. Tổ chức đấu
thầu, đặt hàng cung ứng dịch
vụ công ích đô thị
1. Đấu thầu.
Thực hiện theo quy định tại Luật Đấu
thầu ngày 26 tháng 10 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
2. Đặt hàng
Thực hiện theo quy định tại Điều 21,
Nghị định số 130/2013/NĐ-CP và đảm bảo các quy định sau: Được cấp có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản hình thức cung ứng dịch vụ công ích
đô thị là hình thức đặt hàng.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện các dịch vụ công
ích đô thị
1. Sau khi có quyết định phê duyệt dự
toán, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dịch vụ công ích tổ chức lựa
chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị như sau:
a) Đấu thầu
Thực hiện theo quy định tại Luật Đấu
thầu ngày 26 tháng 10 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
b) Đặt hàng
Thực hiện theo quy định tại Điều 22,
Nghị định số 130/2013/NĐ-CP .
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện dịch vụ công ích tổ chức ký hợp đồng với đơn vị cung ứng các dịch vụ công ích đô thị đã được lựa chọn tại khoản 1 Điều
này.
3. Căn cứ Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết, các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu theo quy định.
4. Khi kết thúc các nhiệm vụ theo hợp
đồng, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dịch vụ công ích có trách nhiệm
tổ chức nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị
đã thực hiện và thanh lý hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
Điều 9. Phương thức
nghiệm thu
Công tác nghiệm thu khối lượng, chất
lượng dịch vụ công ích được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột xuất theo hợp
đồng đã được ký kết. Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế, đúng thời điểm, kịp thời
và đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 10. Nguyên
tắc tạm ứng, thanh toán, quyết toán
Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán
hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và
theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 11. Xây dựng
dự toán các chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí giám sát dịch
vụ công ích đô thị là các chi phí cần thiết cho việc thực hiện các công việc
giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường
trong quá trình thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
2. Chi phí quản lý dịch
vụ công ích đô thị là các chi phí cần thiết để đơn vị được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện dịch vụ công ích đô thị tổ chức thực hiện
các công việc quản lý dịch vụ công ích đô thị từ giai đoạn
lập dự toán, thực hiện, kết thúc, quyết toán dịch vụ công
ích đô thị.
3. Dự toán chi phí giám sát, chi phí
quản lý dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng cách
lập dự toán, căn cứ vào khối lượng, nội dung công việc, số lượng nhân lực, đặc
điểm, điều kiện thực tế thực hiện, yêu cầu đối với từng loại dịch
vụ công ích đô thị và khả năng cân đối ngân sách của cấp có thẩm quyền. Dự
toán chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công ích đô
thị được thẩm định, phê duyệt cùng dự toán chi phí dịch
vụ công ích đô thị hằng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Xây
dựng
1. Hướng dẫn các đơn vị được giao quản
lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị
trong việc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô
thị; hướng dẫn việc áp dụng, vận dụng các định mức, đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng định mức đối với các công tác dịch
vụ công ích đô thị của địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán
do Bộ Xây dựng công bố và thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định áp dụng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những đơn ,giá
công tác dịch vụ công ích đô thị của địa phương chưa có
trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì thẩm
định dự toán thực hiện dịch vụ công
ích đô thị đối với các dự toán dịch vụ công ích đô thị được
giao.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức ký hợp
đồng và thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do các đơn
vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dịch vụ công ích triển khai.
Điều 13. Sở Tài
chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao dự toán, phê duyệt quyết toán các dịch vụ công ích
đô thị thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương quản lý.
2. Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các sản phẩm dịch vụ
công ích thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương quản lý.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
xây dựng chế độ chính sách trong lĩnh vực dịch vụ công ích.
Điều 14. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị đối với các dịch
vụ công ích đô thị thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương quản lý.
Điều 15. Đơn vị
được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị
1. Đơn vị được giao quản lý vốn ngân
sách có quyền sau đây:
Sau khi cấp có thẩm quyền giao dự
toán thực hiện, tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch
vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ công ích
đô thị theo Điều 8 Quy định này.
Tổ chức thẩm định dự toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị đối với các dự toán dịch vụ công ích đô thị được giao.
2. Đơn vị được giao quản lý vốn ngân
sách có các nghĩa vụ sau đây:
Lập dự toán và phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm
định; phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định.
Thực hiện quản lý, thanh toán, quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ công ích đô thị theo đúng quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thực hiện công tác thanh toán, quyết toán
các dịch vụ công ích đô thị thuộc dự toán chi của ngân
sách của đơn vị được giao quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 16. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và
thường xuyên về công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch,
đẹp và văn minh. Chỉ đạo các xóm, tiểu khu, tổ dân phố, thôn, bản đưa nội dung
chấp hành quy định về vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của
xóm, tiểu khu, tổ dân phố, thôn, bản.
2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ công ích đô thị để thống nhất về thời gian, địa điểm
đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ
quan đô thị.
3. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh
môi trường đô thị trên địa bàn.
4. Phản ánh, báo cáo đơn vị được giao
quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị
những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
5. Tham gia công tác nghiệm thu các sản
phẩm dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn khi có yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Đơn vị
cung ứng dịch Vụ công ích đô
thị
1. Tổ chức cung ứng dịch
vụ công ích đô thị theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật
và chất lượng theo quy định.
2. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích đô thị hằng tháng, quý, năm theo hợp đồng
để có cơ sở kiểm tra, giám sát.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về
quản lý đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát
của các cơ quan chức năng, của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quá trình
thực hiện cung ứng các dịch vụ công ích đô thị. Phản ánh
kịp thời những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
6. Thống nhất với chính quyền địa
phương (xã, phường, thị trấn) về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất thải
rắn sinh hoạt.
Điều 18. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các nhiệm vụ, nội dung công
việc đã tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô
thị trước ngày Quy định này có hiệu lực và đang trong thời gian thực hiện hợp
đồng thì được tiếp tục thực hiện cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2018. Từ ngày 01
tháng 01 năm 2019 thực hiện các nội dung theo Quy định này và các quy định hiện
hành của nhà nước có liên quan.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.