TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5756/CT-TTHT
V/v Hóa đơn điện tử
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH IDS Medical Systems Việt Nam
Địa chỉ: Lottery Tower, Tầng 12A, lầu 12A-1, Số 77 Trần Nhân Tôn,
Phường 9, Quận 5, TP HCM.
Mã số thuế: 0313130367
Trả lời văn bản số 02/CV-IDSMED/2019 ngày 29/01/2019 của Công ty hỏi về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC của Bộ
Tài chính ngày 14/3/2011 về hướng dẫn khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 8 quy định về gửi hóa đơn
điện tử:
“2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền
dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người
mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa,
dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ
thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và
truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn
điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là
đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền
hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức
truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi
tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ
đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ
của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện
tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán
thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký
điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận
được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và
người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử.”
+ Tại Điều 11 quy định về lưu trữ,
tiêu hủy hóa đơn điện tử:
“Điều 11. Lưu trữ, hủy và tiêu hủy
hóa đơn điện tử
1. Người bán, người mua hàng hóa, dịch
vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo
tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng
phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn nêu trên.
Người bán, người mua là đơn vị kế
toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm
sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ
(đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực
hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ
dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
a) Nội dung của hóa đơn điện tử có thể
truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b) Nội dung của hóa đơn điện tử được
lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn
dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung hóa đơn điện tử đó;
c) Hóa đơn điện tử được lưu trữ theo
một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ
gửi hoặc nhận hóa đơn điện tử.
…”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển
đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
“Điều 12. Chuyển từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện
tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại
diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản
2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn
giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa
đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực
hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện
tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị
pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông
tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo
quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn
(ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người
được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
Căn cứ Thông tư
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/3/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành Nghị
định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Nghị định
119/2018/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 12/9/2018 (có hiệu lực thi hành ngày
01/11/2018) quy định xử lý chuyển tiếp về hóa đơn điện tử:
“Điều 36. Xử lý chuyển tiếp
…”
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc
đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn
tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục
về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11
năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan
thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu
cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp
tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện
gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu
số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế
giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh
doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.”
Căn cứ quy định trên, trong thời gian
từ 01/11/2018 đến 31/10/2020 trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo về việc sử
dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì người nộp thuế tiếp tục
thực hiện các thủ tục hành chính về hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị
định 04/2014/NĐ-CP , do đó, việc chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC ; đối với định dạng
file lưu của hóa đơn điện tử, về nguyên tắc hóa đơn điện tử được thể hiện theo
định dạng dữ liệu điện tử là căn cứ để bên bán, bên mua kê khai thuế, bên bán
có nghĩa vụ gửi hóa đơn điện tử cho bên mua, các bên thực hiện lưu trữ hóa đơn
điện tử theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC , thời hạn lưu trữ hóa đơn điện
tử được thực hiện theo pháp luật về kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cục Thuế TP trả lời để Công ty biết
và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại công văn này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT.
201/19/pntsi
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|