TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 65286/CT-TTHT
V/v hướng
dẫn về Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần thanh toán
quốc gia Việt Nam
(Địa chỉ: Tòa nhà Pacific Place Building, 83B Lý Thường Kiệt, phường Cửa
Nam, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0101517122)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 325/2020/CV-NAPAS.TCKT
ghi ngày 18/06/2020 của Công ty cổ phần thanh toán Quốc gia Việt Nam vướng mắc
về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần
công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại khoản 2 Điều 4 hướng dẫn người nộp thuế như
sau:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I
có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh
toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản
giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
+ Tại Điều 11 xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập
từ hoạt động kinh doanh như sau:
"Điều 11. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập
từ hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh
nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ
bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
…
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được
coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt
Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
…
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ bao
gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một
đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc
các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam
trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày
trong mỗi giai đoạn 12 tháng.
…
Liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, mặc dù tại Hiệp
định có quy định cơ sở thường trú bao gồm việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông
qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên
trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay
nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng, nhưng
do tính chất của dịch vụ, thời gian cung cấp dịch vụ không kéo dài quá 6 tháng trong một giai đoạn
12 tháng, trong khi đó, ba điều kiện về cơ sở
thường trú tại Điểm 1.2.1 nêu trên vẫn thỏa
mãn thì việc cung cấp dịch vụ vẫn được coi là có một cơ sở thường trú tại Việt Nam.
…”
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên Bang Nga về tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại khoản 3 Điều 5 hướng dẫn về cơ sở thường trú
như sau:
“3. Thuật ngữ “Cơ sở thường trú” mặt khác bao gồm:
…
b. việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ
tư vấn và bảo hiểm, thông qua nhân viên tham gia bởi doanh nghiệp cho mục đích
đó trong một khoảng thời gian
hơn mười hai tháng.”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn lợi nhuận kinh doanh:
“1. Lợi nhuận của một doanh nghiệp của một Nước ký kết
sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh tại
Nước ký kết khác thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước ký kết khác đó. Nếu
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh như nêu trên, lợi nhuận của doanh nghiệp có
thể bị đánh thuế do phân bổ cho:
a. cơ sở thường trú đó, hoặc
…”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại điểm b2 khoản 3 Điều 20 hướng dẫn hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
…
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp
đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu
có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho. bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy
chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số
01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định."
Nội dung vướng mắc của Công ty đã được Tổng cục Thuế
hướng dẫn tại công văn số 1349/TCT-HTQT ngày 31/03/2020. Đề nghị Công ty căn cứ
vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu
trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 8 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty cổ phần thanh
toán quốc gia Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT 8;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|