HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA VỀ
VIỆC TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ
THU NHẬP
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG
HÒA
XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA
Mong muốn ký kết một
Hiệp định
tránh
đánh thuế hai lần
và
ngăn
ngừa
trốn lậu thuế
đối
với
thuế
thu
nhập,
Hai bên thoả thuận như sau:
ĐIỀU 1. PHẠM
VI CÁ NHÂN
Hiệp định này áp dụng đối với
đối tượng
cư trú của một hoặc
cả hai Nước ký kết.
ĐIỀU 2. CÁC
LOẠI THUẾ BAO GỒM
1. Hiệp định này sẽ
áp dụng cho
thuế
thu
nhập
đối
với
một
Nước
ký
kết
không phân biệt
theo cách
áp dụng.
2. Thuế được xem như là thuế thu
nhập khi được áp
dụng trên tổng thu nhập hoặc trên các yếu tố
thu nhập,
bao
gồm
các loại thuế
đánh vào lợi nhuận
từ việc chuyển
nhượng động
sản hoặc
bất động sản, thuế đánh
vào tổng số tiền
lương do
các doanh nghiệp chi trả các doanh nghiệp cũng
như thuế đánh trên tăng giá trị vốn
3. Các loại thuế hiện hành
mà Hiệp
định được
áp dụng cụ
thể
là:
a. Tại Việt Nam:
(i) Thuế thu nhập cá nhân,
(ii) Thuế lợi tức, và
(iii) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
(sau đây gọi tắt là “thuế Việt
Nam”);
b. Tại Nga -
thuế
được áp
dụng theo
quy định của pháp
luật sau
đây
của Liên bang
Nga:
(i) Thuế lợi tức của doanh nghiệp
và tổ chức
(ii) Thuế thu nhập ngân hàng,
(iii) Thuế thu nhập từ hoạt động
bảo hiểm, và
(iv) Thuế thu nhập trên mỗi cá
nhân
(sau đây gọi tắt là “thuế Nga”);
4. Hiệp định này
cũng áp dụng đối
với bất
kỳ loại
thuế khác có cùng đặc tính tương tự và sau đó áp dụng thêm vào, hoặc thay thế
các loại
thuế nêu
trong
khoản
3. Cơ quan có thẩm quyền của các
Nước
ký kết sẽ
thông báo cho
nhau những
thay đổi quan
trọng đã
được thực hiện trong
các luật thuế của
mình.
ĐIỀU 3. ĐỊNH
NGHĨA CHUNG
1. Theo Hiệp định này,
trừ khi
có yêu cầu khác thì:
a. Thuật ngữ
"Việt Nam" có nghĩa là nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt
Nam
và khi
được
sử
dụng
trong một
nghĩa địa lý
thì bao gồm:
(i) bất kỳ khu vực
vượt ra ngoài
lãnh hải
của
Việt
Nam,
phù
hợp
với
luật pháp quốc tế
và
pháp luật Việt
Nam, là
một khu vực mà
trong đó Việt
Nam
thực hiện quyền
chủ
quyền
đối với
các nguồn tài
nguyên đáy
biển và
lòng đất và
nguồn tài
nguyên thiên nhiên;
(ii) các vùng biển
và vùng trời
trên
mỗi khu vực
được
đề
cập
trong tiểu mục
(i)
đối với
bất kỳ hoạt động
thực hiện
kết nối
với
thăm dò
và
khai thác
tài nguyên thiên
nhiên được
đề
cập
ở đây;
b. Thuật ngữ "nước
Nga" có
nghĩa
là
Liên bang Nga
và
khi được sử dụng
trong một
nghĩa địa lý,
bao gồm
lãnh thổ,
lãnh hải cũng
như các khu
kinh tế và
thềm lục địa mà
Nhà nước này thực hiện quyền chủ quyền,
quyền và quyền
tài phán phù
hợp với pháp
luật nội
bộ của mình và
luật pháp quốc tế;
c. các thuật ngữ "Nước
ký kết" và
"Nước ký kết khác"
có nghĩa là
Việt Nam hoặc
Nga tùy theo
ngữ cảnh;
d. Thuật ngữ "đối
tượng" bao
gồm một
cá nhân, doanh
nghiệp, công ty và
bất kỳ tổ chức nào khác gồm nhiều đối tượng;
e. Thuật ngữ "công ty"
có nghĩa là bất
kỳ công
ty pháp nhân hoặc pháp nhân nào được
xem như
là một công
ty pháp nhân cho mục đích thuế;
f. các thuật ngữ "doanh
nghiệp của một
Nước ký kết" và
"doanh nghiệp
của Nhà nước
ký kết kia"
có
nghĩa
là
tương
ứng
với một
doanh nghiệp được điều hành bởi một đối
tượng
cư
trú
của một
Nước ký kết và
một doanh
nghiệp được điều hành bởi một đối tượng
cư
trú
của
Nước ký kết kia;
g. thuật ngữ “ công dân” có
nghĩa là:
(i) trong trường hợp Việt Nam
- bất kỳ cá nhân nào mang quốc tịch
Việt Nam và
bất kỳ pháp nhân, quan
hệ
đối
tác,
liên kết phát
sinh tình
trạng
như vậy
từ
các
pháp
luật
có hiệu lực
tại
Việt
Nam;
(ii) trong trường hợp
của
Nga -
bất
kỳ
cá nhân
nào
có
quốc tịch
Nga;
h. "cơ
quan có thẩm quyền" có
nghĩa là:
(i) trong trường hợp
của
Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ
Tài
chính
hoặc người đại
diện được
uỷ
quyền của Bộ trưởng;
(ii) trong trường
hợp của
Nga, Bộ trưởng
Bộ Tài
chính
hoặc người đại
diện được
uỷ
quyền của Bộ trưởng;
i. thuật ngữ "vận tải quốc tế" có nghĩa là bất kỳ vận chuyển bằng tàu hoặc máy bay điều hành bởi một
đối tượng cư trú
của một
Nước ký kết, trừ
trường
hợp
khi
vận chuyển chỉ
hoạt động giữa
những địa điểm trong
Nước ký kết kia.
2. Liên quan đến việc áp dụng
Hiệp định này
bởi một Nước
ký
kết,
bất kỳ thuật ngữ nào không
được định nghĩa
trong đó sẽ
có ý
nghĩa
theo
pháp
luật
của Nước đó có liên
quan đến các
loại thuế mà
Hiệp định
này
áp
dụng trừ khi
ngữ cảnh có
yêu cầu khác.
ĐIỀU 4. ĐỐI
TƯỢNG CƯ TRÚ
1. Theo Hiệp định này,
thuật ngữ
"đối tượng cư trú của một Nước ký kết" có
nghĩa là bất kỳ
người nào, theo
pháp
luật
của Nước
đó,
thuộc đối tượng chịu thuế vì lý do chỗ ở, nơi cư trú, nơi quản lý,
nơi đăng ký hoặc
bất kỳ tiêu chí nào khác có tính chất
tương
tự.
2. Trường hợp vì lý do các quy định
của
khoản 1, một cá nhân là một đối tượng cư trú
của cả
hai Nước ký kết, sau đó tình trạng của anh ta được xác định
như sau:
a. anh ta được coi
là một
đối tượng cư trú
của Nước
ký
kết,
trong đó anh ta sở
hữu một
ngôi nhà ở thường trú. Nếu anh ta có một
ngôi nhà ở
thường trú ở
cả hai nước, anh ta được coi là một đối
tượng cư trú
của Nước mà
quan
hệ
cá nhân
và
kinh tế
với Nước
đó chặt
chẽ hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
b. nếu Nước ký kết
mà ở đó anh ta có trung tâm của các
quyền lợi
chủ yếu không
thể được
xác định,
hoặc
nếu
anh ta
không có
một ngôi nhà
ở thường trú ở cả
hai Nước, anh ta sẽ được coi là 1 đối tượng cư trú
của Nước mà anh ta sống tại đó thường xuyên nhất
c. nếu anh ta thường xuyên ở cả
hai Nước hoặc
không Nước nào cả, ông
sẽ được coi
là một đối tượng cư trú của
Nước mà anh ta là một công dân;
d. nếu mỗi Nước ký kết xem
anh
ta
là
một công
dân của
mình hoặc nếu anh ta không phải
là một công dân của cả hai Nước ký kết, cơ quan có thẩm quyền của hai
Nước ký kết có trách nhiệm
giải quyết vấn đề đó bằng thỏa thuận với nhau.
3. Trường hợp vì lý do các qui định của khoản 1, một
người, ngoài là một cá nhân, còn là một đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, khi đó anh ta sẽ được
coi là đối tượng cư trú của Nước ký kết nơi có trụ sở quản lý
hiệu quả.
ĐIỀU 5. CƠ SỞ
THƯỜNG TRÚ
1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ
“Cơ sở thường trú” là nơi kinh doanh cố định mà qua đó
công việc kinh doanh của một doanh nghiệp của một Nước Ký kết được tiến hành
toàn bộ hay một phần tại Nước Ký kết kia.
2. Thuật ngữ “Cơ sở
thường trú” đặc biệt bao gồm:
a. một trụ sở quản lý;
b. một chi nhánh;
c. một văn phòng;
d. một nhà máy;
e. một xưởng;
f. một mỏ, giếng dầu, mỏ đá hoặc
bất cứ nơi khai thác các nguồn tài nguyên và
g. kho chứa
3. Thuật ngữ “Cơ sở
thường trú” mặt khác bao gồm:
a. một công trường xây dựng hoặc
dự án lắp đặt, hoạt động giám sát có liên quan mà tiếp tục trong một khoảng thời
gian hơn sáu tháng.
b. việc cung cấp
các dịch
vụ,
bao
gồm
cả
các
dịch vụ tư vấn
và bảo hiểm,
thông
qua
nhân
viên
tham
gia
bởi
doanh
nghiệp
cho
mục đích đó
trong
một
khoảng thời gian
hơn mười hai
tháng.
4. sử dụng các phương tiện riêng
cho
mục đích lưu trữ,
trưng bày
hàng hóa của
doanh
nghiệp;
b. việc duy trì một cổ phiếu
hàng hóa
hoặc
hàng hóa
thuộc
doanh
nghiệp
chỉ với mục đích
lưu trữ
hoặc trưng bày;
c. việc duy trì một cổ phiếu
hàng hóa
hoặc
hàng hóa
thuộc
doanh
nghiệp
chỉ với mục đích
chế biến
bởi một doanh nghiệp khác;
d. việc duy trì một địa điểm kinh doanh cố định
chỉ nhằm mục
đích mua
hàng hóa hoặc thu
thập thông tin cho
doanh nghiệp.
5. Mặc dù có các quy định tại khoản 1 và
2,
một đối tượng hoạt
động tại
một Nước Ký kết thay mặt cho
một doanh nghiệp
Nước
ký
kết
khác
(không
phải là một đại
lý có
tư cách độc
lập
mà
khoản 6
áp
dụng)
sẽ được coi
là một
cơ sở thường trú
tại
Nước khác
đó đối
với bất
kỳ
hoạt động
nào
nếu
đối tượng
này:
a. có, và thường xuyên
thực hiện
thẩm
quyền chung
tại
Nước ký
kết
đề cập đầu tiên
ký hợp đồng
dưới danh
nghĩa của doanh
nghiệp, hoặc
b. không có thẩm
quyền như
vậy,
nhưng
duy trì
tại Nước ký
kết
đề cập đầu tiên
một cổ phiếu hay hàng
hóa thuộc
doanh
nghiệp
mà từ đó anh ta thường xuyên giao
hàng hóa hoặc hàng
hóa
thay mặt cho
doanh nghiệp.
6. Một doanh nghiệp của
một Nước ký kết
sẽ không được
coi là có
một cơ
sở thường trú tại Nước ký kết kia
chỉ đơn thuần là
bởi vì doanh nghiệp đó
kinh doanh
tại Nước đó
thông qua
một nhà môi giới,
tổng đại lý
hoa hồng hoặc
đại
lý
nào
khác
có tư cách
độc lập
trong trường
hợp những người
này
đang hoạt động việc kinh doanh của
họ một cách bình thường.
7. Trên thực tế một công ty
là một đối tượng cư trú của một Nước ký kết kiểm soát hoặc được kiểm soát bởi một
công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, hoặc tiến hành kinh doanh tại
Nước ký kết kia (có thể thông qua một cơ sở thường trú hoặc dưới hình thức
khác), thì
nó
sẽ không làm cho bất kỳ công ty nào trở
thành một cơ sở
thường trú của Công ty kia.
ĐIỀU 6. THU
NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thu nhập từ bất động sản,
bao gồm
cả
thu
nhập
từ nông nghiệp
hoặc
lâm
nghiệp
sẽ bị đánh thuế chỉ trong
Nước ký
kết mà
bất động sản có tại đó.
2. Thuật ngữ "bất động
sản" sẽ
được định
nghĩa theo
pháp
luật
của Nước ký kết,
trong đó tài sản
được nói tới nằm
tại Nước
đó. Thuật ngữ "bất động sản"
trong bất cứ trường hợp nào đều bao gồm các tài sản phụ đi kèm với bất động
sản, vật nuôi và thiết bị được
sử
dụng
trong nông nghiệp
và lâm
nghiệp,
các
quyền
mà qui định của pháp
luật chung
liên quan tới việc áp dụng tài sản đất đai, quyền hưởng hoa lợi
của bất động
sản và
các quyền thanh
toán thay
đổi hoặc
cố định như
xem
xét
cho
làm việc,
hoặc quyền khai
thác các mỏ khoáng
sản, các nguồn và
các
nguồn tài nguyên
thiên nhiên khác,
tàu và máy bay
không
được coi
là bất động sản.
3. Các quy định của khoản 1 được áp dụng đối với
thu nhập phát
sinh từ
việc sử dụng trực
tiếp,
cho thuê, hoặc
sử dụng trong
bất
kỳ
hình thức khác của
bất động sản.
4. Các quy định của
khoản 1
và
3 cũng được áp dụng
đối với thu
nhập từ
bất động sản của
một
doanh
nghiệp và thu nhập từ bất động sản được sử dụng để thực hiện
các dịch vụ
cá nhân độc lập.
ĐIỀU 7. LỢI
NHUẬN KINH DOANH
1. Lợi nhuận của một doanh nghiệp của
một Nước ký kết sẽ
chỉ bị đánh thuế
tại Nước đó trừ khi
doanh nghiệp tiến
hành kinh
doanh tại Nước
ký
kết khác
thông
qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước ký kết khác đó. Nếu
doanh
nghiệp
tiến hành
kinh doanh
như nêu trên,
lợi nhuận
của doanh nghiệp
có
thể
bị đánh thuế
do phân bổ cho:
a. cơ sở thường trú đó, hoặc
b. doanh số bán hàng tại Nước khác đối với hàng hóa cùng loại hoặc tương tự như hàng hóa được bán thông qua cơ sở thường
trú
đó.
2. Theo quy định của
khoản
3,
khi một
doanh nghiệp của một Nước ký kết tiến hành
kinh doanh tại
Nước ký kết khác thông qua một cơ sở
thường trú nằm
tại Nước ký kết khác đó, thì lợi nhuận được
phân bổ cho cơ
sở thường trú đó trong mỗi Nước
ký kết có thể được dự kiến thực hiện
nếu nó
là một doanh
nghiệp
khác biệt và
riêng
biệt
tham gia vào
các hoạt động
giống
nhau hoặc
tương tự theo các điều kiện giống nhau hoặc tương tự
và xử lý
hoàn toàn
độc lập
với
doanh
nghiệp
mà
nó là một
cơ sở thường trú.
3. Khi xác định lợi nhuận
của một
cơ sở thường trú,
thì
được phép
khấu trừ các khoản
chi
phí
phát sinh
cho các mục đích
của
cơ sở thường trú,
bao gồm một
sự phân
bổ hợp lý của các chi phí hành chính
chung và điều hành phát sinh cho các mục đích của doanh nghiệp
nói chung, cho dù
cơ sở thường trú đó
đóng trong Nước ký kết hoặc ở nơi khác. Tuy nhiên, không có khấu trừ như vậy được cho phép đối với các khoản được thanh toán, nếu có (trừ trường
hợp đối
với
hoàn
trả
các chi phí thực tế) bởi cơ sở thường
trú
cho
trụ
sở chính của doanh nghiệp hoặc bất kỳ văn phòng nào
khác
của
nó,
bằng thuế tài
nguyên,
lệ phí hoặc các khoản thanh toán tương tự khác để đổi lại lại cho việc sử dụng
các
bằng
sáng chế hoặc các quyền khác, hoặc bằng cách trả tiền hoa hồng cho các dịch vụ cụ thể được thực hiện hoặc cho việc quản lý, hoặc, ngoại trừ trong trường hợp của doanh nghiệp ngân hàng, bằng lãi suất từ tiền cho vay đối
với
các cơ sở thường
trú.
Tương tự như vậy, không có tài khoản nào được sử dụng để ghi các số
tiền, trong việc xác định lợi nhuận của một cơ sở thường trú (trừ trường hợp đối với hoàn trả các chi phí thực tế) bởi cơ sở thường
trú
cho
trụ
sở chính của doanh nghiệp hoặc bất kỳ văn phòng nào
khác
của
nó,
bằng thuế tài
nguyên,
lệ phí hoặc các khoản thanh toán tương tự khác để đổi lại lại cho việc sử dụng
các
bằng
sáng chế hoặc các quyền khác, hoặc bằng cách trả tiền hoa hồng cho các dịch vụ cụ thể được thực hiện hoặc cho việc quản lý, hoặc, ngoại trừ trong trường hợp của doanh nghiệp ngân hàng, bằng lãi suất từ tiền cho vay đối
với
trụ
sở chính của doanh nghiệp hay bất the cứ văn phòng nào khác của nó.
4. Không có lợi nhuận
được phân bổ cho
một
cơ sở thường trú
vì lý do
của việc mua
hàng hóa cho doanh
nghiệp bởi cơ sở thường trú đó.
5. Vì thông thường tại một Nước ký kết
việc xác định lợi nhuận
phân bổ
cho một cơ sở
thường trú dựa trên cơ sở
phân bổ tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp
cho
các bộ
phận khác nhau của nó, không có
qui định nào tại
khoản 2 ngăn cản Nước ký kết trong việc
xác định lợi
nhuận bị đánh
thuế bằng
cách phân
bổ
như vây
theo lệ thường.
Tuy nhiên, phương pháp
phân bổ
thông qua
sẽ
là
như vậy mà
kết quả
được thực hiện
phù
hợp
với
các nguyên tắc
nêu
tại Điều này.
6. Trường hợp lợi nhuận
bao gồm
các khoản thu nhập
sẽ được xử
lý riêng
rẽ
tại các
Điều khác
của Hiệp định
này, khi đó các
quy định của
những
Điều
khác đó sẽ
không bị ảnh hưởng bởi các quy định của Điều này.
7. Đối với các mục đích của
những khoản trên
đây, lợi
nhuận được
phân bổ cho cơ
sở thường trú được
xác định bởi
cùng một
phương pháp theo từng năm, trừ
khi
có
lý
do
chính
đáng và đầy
đủ
ngược lại.
ĐIỀU 8. THU
NHẬP TỪ VẬN TẢI HÀNG HẢI VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết
từ
các
hoạt động của
tàu
hoặc máy bay
trong vận
tải quốc tế sẽ
chỉ bị đánh thuế
tại Nước ký kết đó.
2. Các quy định của
khoản 1
cũng
áp dụng đối với
thu
nhập
từ việc tham gia
trong
một tổ hợp doanh nghiệp, một
doanh nghiệp liên
doanh hoặc
một hãng hoạt động
quốc
tế.
ĐIỀU 9. ĐIỀU
CHỈNH THU NHẬP
Trong trường hợp
a. một doanh nghiệp
của một Nước ký
kết tham
gia trực
tiếp hoặc gián
tiếp
trong việc kiểm
soát, quản
lý
vốn
của
một doanh nghiệp
Nhà nước ký
kết kia, hoặc
b. các đối tượng cùng tham
gia trực tiếp hoặc
gián tiếp
trong việc quản
lý,
kiểm
soát hoặc vốn của doanh nghiệp
một
Nước ký kết và
doanh nghiệp
Nhà nước
ký
kết
khác,
và trong từng
trường hợp, các điều kiện
được thực hiện
hoặc
áp
đặt
giữa hai
doanh
nghiệp
trong quan hệ
thương
mại,
tài chính của họ
khác với
những
điều kiện
sẽ được thực
hiện giữa
các
doanh nghiệp độc
lập, khi
đó
bất kỳ lợi nhuận mà đã có thể tích luỹ
đối với một
trong những doanh nghiệp, nhưng, vì lý do của những
điều kiện đó, đã
không
thể
tích luỹ
được, có thể
được
bao gồm trong
lợi nhuận
của doanh nghiệp
đó
và
bị đánh thuế
phù hợp.
ĐIỀU 10. CỔ
TỨC
1. Cổ tức phát sinh tại một Nước
ký kết
và
trả cho
một
đối tượng cư trú
của Nước
ký kết kia có
thể
bị đánh thuế
tại Nước
ký kết kia.
2. Tuy nhiên, cổ
tức như
vậy
cũng có thể
bị đánh thuế
tại Nước ký kết
mà
công ty
trả
cổ tức
là một
cư dân
và
theo
pháp
luật
của Nước
ký
kết đó, nhưng, nếu
người nhận là chủ
sở hữu hưởng
lợi của cổ tức,
thuế được tính
sẽ không vượt quá:
a. 10% của tổng số tiền
cổ tức
nếu các đối tượng cư trú của Nhà nước
ký
kết
khác
đã trực tiếp
đầu tư vào
vốn cổ phần
vốn
chủ
sở
hữu
của công ty đó
không
ít
hơn
10.000.000
đô la Mỹ;
và
b. 15% của tổng số tiền
cổ tức
trong tất
cả các trường hợp khác. Các quy định của khoản này
không ảnh hưởng
đến việc
đánh thuế của công ty đối với lợi nhuận
trong đó
cổ tức
được thanh toán.
3. Thuật ngữ "cổ tức" như
được sử dụng trong
Điều này
có
nghĩa
là
thu nhập
từ
cổ phần, tham gia vào trong
lợi nhuận, hoặc các quyền khác (không phải là quyền
đòi nợ), cũng
như thu nhập từ
các quyền khác
của
công
ty
là đối tượng
để
đánh
thuế
như
thu
nhập
từ cổ phần theo
quy định của
pháp luật thuế
tại Nước
ký
kết
mà công ty
thực hiện việc phân
phối là
một đối
tượng cư trú.
4. Các quy định của
khoản (1)
và (2)
Điều này
không áp dụng
nếu
chủ sở hữu hưởng
lợi
cổ
tức, là
một đối tượng cư trú của một Nước
ký kết, tiến
hành kinh
doanh tại
Nước ký kết khác
mà công ty trả
cổ tức là một đối tượng cư trú, thông
qua một cơ
sở thường trú nằm
tại Nước ký kết khác đó hoặc thực hiện tại
Nước ký kết
khác đó các dịch vụ
cá nhân độc lập
từ một
cơ sở cố định
nằm tại Nước ký
kết khác đó, và
cổ
phần trong
đó cổ
tức được
thanh toán có
liên hệ thực tế
với cơ sở
thường trú hoặc
cơ sở cố định.
Trong trường hợp
này các
quy định của
Điều 7 hoặc
Điều 14 của Hiệp
định này sẽ được áp dụng, tùy từng trường hợp,.
ĐIỀU 11. TIỀN
LÃI
1. Lãi phát sinh tại một Nước
ký
kết
và
được thanh toán cho một
đối tượng cư trú
của Nước
ký kết khác
có thể
bị đánh thuế tại
Nước ký kết khác đó.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này
cũng có thể
bị đánh thuế
tại Nước ký kết
nơi phát sinh
lãi và
theo
luật của Nước đó,
nhưng nếu người
nhận là
chủ sở hữu hưởng
tiền lãi, thuế được tính sẽ không vượt quá 10% tổng số tiền lãi.
3. Thuật ngữ "tiền
lãi" sử dụng
trong Điều này có
nghĩa là thu
nhập
từ
quyền đòi
nợ của mỗi
loại, có
hoặc không có bảo
đảm bằng
thế chấp và
quyền
tham gia
trong
lợi
nhuận
của người đi vay,
và
đặc biệt
là thu nhập từ chứng khoán
chính phủ
và
thu nhập
từ
trái phiếu hoặc công trái,
bao gồm tiền thưởng và giải thưởng kèm theo chứng khoán, trái phiếu hoặc công trái. Tiền
phạt do thanh toán chậm sẽ không được xem như tiền lãi theo Điều này
4. Các quy định của
khoản (1)
và
(2)
Điều
này không
được
áp
dụng
nếu
chủ sở hữu
hưởng tiền lãi là
một đối tượng cư trú của một Nước
ký kết, tiến
hành kinh
doanh tại
Nước ký kết khác
mà
tại đó tiền
lãi phát
sinh, thông qua một cơ sở thường trú ở Nước ký kết khác
đó, hoặc
thực hiện tại
Nước ký kết
khác đó các dịch vụ
cá nhân độc lập
từ
một
cơ sở cố định tại Nước ký kết khác đó, và quyền đòi nợ mà
lãi
được
chi trả được liên hệ thực tế
với cơ sở
thường trú hoặc
cơ sở cố định.
Trong trường hợp
này các
quy định của
Điều 7 hoặc
Điều 14 của Hiệp
định này sẽ được áp
dụng, tùy
theo
từng
trường hợp.
5. Tiền lãi được coi là
phát sinh tại
một Nước ký
kết khi
người trả tiền
chính là Nước đó, một
chính quyền cơ sở, cơ quan có thẩm quyền hoặc đối tượng cư trú
của nước
đó. Tuy
nhiên, trong trường hợp một người trả tiền lãi, cho dù anh ta là một đối tượng cư trú của một Nước ký kết
hay không,
có
tại một Nước
ký kết
một
cơ sở thường trú
hoặc
cơ sở cố định
liên quan tới các khoản nợ
mà
tiền lãi được trả
đã
phát sinh,
và
tiền lãi
này do cơ sở
thường trú hoặc
cơ sở cố định chịu trách nhiệm thanh
toán, sau đó tiền lãi này sẽ được coi là phát sinh ở Nước nơi đặt cơ
sở thường trú hoặc cơ sở cố định.
6. Trong trường hợp, vì
lý do của
một mối
quan
hệ
đặc biệt giữa
đối tượng nộp
và
chủ sở hữu
hưởng tiền lãi hoặc giữa hai người và một số người khác, số tiền lãi
có
liên quan tới quyền đòi nợ được trả vượt quá, số
tiền
sẽ được thoả
thuận bởi
đối tượng nộp
và chủ sở hữu hưởng tiền
lãi trong trường
hợp không có mối
quan hệ như
vậy, các
quy định của
Điều này
chỉ áp dụng đối
với số tiền
lãi được
đề cập cuối cùng. Trong trường hợp này, phần
thanh toán vượt mức sẽ bị đánh
thuế theo
pháp
luật
của mỗi Nước ký kết
có xét tới các điều khoản khác của Hiệp định này.
ĐIỀU 12. TIỀN
BẢN QUYỀN
1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước
ký kết
và
được trả
cho một
đối tượng cư trú
của Nước
ký kết khác
có thể bị đánh
thuế tại Nước
ký kết khác
đó.
2. Tuy nhiên,
tiền bản quyền đó
cũng có thể
bị đánh thuế
tại Nước ký kết
nơi mà tiền bản quyền phát sinh, và theo pháp luật của Nước ký kết đó, nhưng
nếu người nhận là chủ sở hữu hưởng tiền bản quyền thì thuế được tính sẽ không vượt quá 15% của tổng số tiền bản quyền.
3. Thuật ngữ "Tiền
bản quyền" như
được sử dụng trong
Điều này có nghĩa
là
các
khoản
thanh
toán
dưới bất kỳ hình thức nào được nhận như là một sự xem
xét cho
việc sử dụng,
hoặc
quyền
sử dụng
bất kỳ
bản quyền của
tác phẩm văn học,
nghệ thuật,
khoa
học
(bao gồm
phim
ảnh,
băng hình cho đài phát thanh hoặc truyền
hình), bất
kỳ bằng
sáng chế, thương
hiệu, thiết kế hoặc
kiểu dáng, kế hoạch,
chương trình máy tính, công thức hoặc quy trình bí mật,
hoặc cho
việc sử
dụng, hoặc quyền sử dụng, thiết bị
công
nghiệp, thương mại, khoa học, hoặc thông tin liên quan đến kinh nghiệm
công nghiệp
hoặc
khoa
học.
4. Các quy định của
khoản 1 không
được
áp
dụng
nếu chủ sở hữu hưởng
tiền bản
quyền là một đối tượng cư trú của một Nước
ký kết, tiến
hành kinh
doanh
tại Nước ký kết
khác mà ở đó tiền bản
quyền phát
sinh,
thông qua một cơ sở
thường trú được
đặt ở đó, hoặc thực
hiện tại
Nước ký kết
khác
đó
các dịch
vụ cá
nhân độc lập từ
một cơ
sở cố định được đặt ở đó, và
quyền
hoặc
tài sản mà trong đó tiền bản
quyền được
trả có liên hệ thực tế với cơ sở thường trú
hoặc
cơ sở cố định.
Trong trường hợp
này các
quy định của
Điều
7 hoặc
Điều 14 của Hiệp
định này được
áp dụng, tùy theo từng trường hợp.
5. Trong trường hợp, vì
lý do của
một mối
quan
hệ
đặc biệt giữa
đối tượng nộp
và
chủ sở hữu
hưởng tiền lãi hoặc giữa hai người và một số người khác, số tiền bản
quyền, có
liên quan đến
việc sử dụng,
quyền
hay
thông tin mà
họ được trả tiền,
vượt quá
số
tiền
đã được
thoả thuận
trả bởi đối
tượng nộp và chủ
sở hữu hưởng lợi, trong trường
hợp không có mối
quan hệ như
vậy, các
quy định của
Điều này sẽ
chỉ áp dụng đối
với số tiền
bản quyền được đề
cập cuối
cùng.
Trong
trường hợp này, phần thanh toán vượt mức
sẽ bị đánh
thuế theo
pháp
luật
của mỗi Nước ký kết
có xét tới các điều khoản khác của Hiệp định này.
6. Tiền bản quyền
được coi là phát
sinh tại
một Nước ký
kết khi
đối tượng nộp là một đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, trong trường hợp
người trả
tiền bản quyền,
cho dù anh ta là
một đối
tượng cư trú của một
Nước ký kết hay
không, có
tại một Nước
ký
kết
một
cơ sở thường trú
hoặc
cơ sở cố định có liên quan tới trách
nhiệm để trả
tiền bản quyền
phát sinh và
tiền bản quyền
đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định chịu trách nhiệm, khi đó tiền bản quyền đó được coi là phát sinh trong Nước ký kết
mà ở đó có đặt cơ
sở thường trú hoặc cơ sở cố định.
ĐIỀU 13. THẶNG
DƯ TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
1. Thặng dư phát sinh từ một đối tượng
cư trú của một
Nước ký kết từ
việc chuyển nhượng bất động sản được đề cập trong Điều 6 và được đặt tại Nước ký kết
khác
có thể
bị đánh thuế
tại Nước
ký kết khác đó.
2. Thặng dư có từ việc chuyển
nhượng động
sản hình
thành
một
phần
của
tài
sản
kinh
doanh
của một
cơ sở thường trú
mà một
doanh
nghiệp
của
một Nước ký kết
có
tại một Nước ký kết
khác
hoặc động sản
liên
quan
đến một
cơ sở cố định
có
sẵn
đối với một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết
trong
một Nước ký kết khác vì
mục đích
thực hiện
các
dịch
vụ
cá nhân độc lập,
bao
gồm
thặng dư
từ việc
chuyển nhượng của một cơ sở thường trú (một
mình hoặc với toàn
bộ doanh nghiệp) có
thể
bị đánh thuế tại
Nước ký kết khác đó.
3. Thặng dư phát sinh từ một đối tượng
cư trú của một
Nước ký kết từ
việc chuyển nhượng cổ
phần của
các cổ phiếu vốn
của một
pháp nhân,
tài sản
trong đó chủ yếu bao gồm trực tiếp
hoặc
gián tiếp
bất động sản
nằm
tại Nước
ký kết kia
có thể
bị đánh thuế tại
Nước kia.
4. Thặng dư từ việc chuyển nhượng
bất
kỳ
tài sản
nào
khác ngoài những gì đã
đề cập đến tại khoản
1, 2
và 3
sẽ
chỉ bị đánh thuế
tại Nước ký kết
trong đó người chuyển nhượng
là đối
tượng cư trú.
ĐIỀU 14.
THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
1. Thu nhập của một cá nhân
đối với các
dịch vụ chuyên
nghiệp hoặc
hoạt động khác của
một cá nhân độc lập
thực
hiện
tại một Nước
ký kết
sẽ
chỉ bị đánh thuế
tại Nước đó.
2. Thuật ngữ "Dịch vụ chuyên nghiệp" đặc biệt bao gồm các hoạt động độc lập
về giảng
dạy,
giáo
dục,
nghệ thuật, văn chương và khoa học cũng như các hoạt động
độc
lập
của
các bác sĩ,
luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha
sĩ và kế
toán.
ĐIỀU 15.
THU NHẬP TỪ CÔNG VIỆC
1. Theo quy định của
Điều 16, 18, 19
của Hiệp định
này, tiền
lương, tiền
công và thù lao
tương tự khác
của một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết liên quan tới một
công việc sẽ
chỉ bị đánh thuế
tại Nước đó
trừ khi
công việc
đó
được
thực hiện tại
Nước ký
kết
khác.
Nếu công việc đó được thực hiện,
thì thù lao
phát sinh từ đó
có
thể
bị đánh thuế tại
Nước ký
kết
khác đó.
2. Mặc dù có các quy định của
khoản 1,
thù lao của một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết
đối với
một
công việc
được thực hiện tại Nước ký kết khác sẽ phải chịu
thuế chỉ
ở trong
Nước
đã đề cập
đầu
tiên
nếu:
a. người nhận
thù lao hiện
diện trong Nước ký kết khác trong một khoảng thời gian không
quá 183
ngày trong
bất kỳ
khoảng
thời
gian
mười hai
tháng;
b. tiền thù lao được trả bởi, hoặc
thay mặt cho một người thuê nhân công mà không là đối tượng cư trú của Nước ký kết khác đó; và
c. tiền thù lao sẽ không được
thanh toán bởi một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người thuê nhân công
có tại Nước Ký kết đó.
3. Mặc dù có các quy định trước của Điều này, tiền thù lao của một đối tượng cư trú của một Nước Ký kết có nguồn
gốc
từ một
công việc được thực hiện trên một con tàu hoặc máy bay
hoạt
động
vận tải quốc tế
có
thể
bị đánh thuế tại
Nước ký kết
mà
một đối
tượng điều
khiển phương
tiện vận tải là một đối tượng cư trú.
ĐIỀU 16.
CHI PHÍ THUÊ GIÁM ĐỐC
Chi phí thuê giám đốc và các
khoản
thanh
toán
tương tự khác
có
nguồn
gốc
từ một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết
với tư
cách là một
thành viên của
Hội đồng
quản trị của một
công ty là một đối
tượng
cư
trú
của
Nhà nước
ký kết
khác
có thể
bị đánh thuế tại
Nước ký kết
khác đó.
ĐIỀU 17.
THU NHẬP CỦA NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
1. Mặc dù có các quy định của
Điều
14
và 15
của Hiệp định
này, thu
nhập phát sinh của
một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết
là
một nghệ sĩ,
chẳng hạn một
nghệ sĩ
nhà hát,
phim ảnh, phát thanh, truyền hình, hoặc nhạc sĩ,
vận động viên,
từ
các hoạt động cá
nhân của mình được thực hiện tại Nước ký kết khác, có thể bị đánh thuế tại
Nước
ký
kết
khác đó.
2. Trường hợp thu nhập đối với các hoạt động
cá
nhân
thực hiện bởi
một nghệ sĩ
hoặc vận động viên không những phát
sinh cho chính người nghệ sĩ hoặc vận động viên đó mà còn cho người
khác, thì thu nhập đó có thể, ngoài các Điều 7 và 14 và 15, sẽ bị đánh thuế tại Nước
ký kết, mà
ở đó người nghệ
sĩ hoặc vận động
viên thực
hiện các
hoạt động của mình.
ĐIỀU 18.
LƯƠNG HƯU
Bất kỳ lương hưu
(khác
với
khoản tiền trợ cấp
nêu
tại
khoản 2
Điều 19)
và
thù lao
tương tự khác,
của một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết,
có thể
chỉ bị đánh thuế
tại Nước đó.
ĐIỀU 19.
THU NHẬP TỪ PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
1.a. Thù lao,
ngoài tiền
lương hưu, được trả bởi một Nước ký kết
hoặc
một chính quyền
cơ sở hoặc
cơ quan có thẩm quyền địa
phương cho
một cá
nhân đối
với
việc phục
vụ cho
Nước ký kết
đó hoặc
chính
quyền cơ sở hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ bị đánh thuế
tại Nước đó.
b. Tuy nhiên, thù lao như vậy sẽ chỉ bị đánh thuế
tại Nước
ký kết kia
nếu các dịch vụ
được thực hiện tại
nước đó
và
người nhận
là
một đối tượng cư trú
của Nước
đó, đó là:
(i) một công dân của Nước đó; hoặc
(ii) không phải là
công dân của Nhà nước
đề
cập đầu
tiên và không trở thành một
đối tượng
cư trú của
Nước đó chỉ với mục đích thực hiện sự phục vụ.
2.a. Bất kỳ lương hưu
chi trả bởi, hoặc từ các quỹ
được tạo
ra bởi một Nước ký kết, một chính quyền
cơ sở hoặc một cơ quan có thẩm quyền địa
phương cho
một cá
nhân đối
với
sự phục vụ
cho Nước đó, một chính
quyền cơ sở hoặc một cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ
bị đánh thuế tại Nước đó.
b. Tuy nhiên, lương hưu
này
chỉ bị
đánh thuế tại Nước ký kết khác nếu cá nhân
là một
đối
tượng cư trú và là một công dân Nước đó.
3. Các quy định của
Điều này
sẽ không áp
dụng đối với thù lao đối với sự phục vụ được thực hiện có
liên quan tới việc
kinh doanh được tiến hành bởi một Nước ký kết,
một chính
quyền cơ sở hoặc một cơ quan có thẩm quyền địa
phương.
ĐIỀU 20.
THU NHẬP CỦA GIÁO VIÊN, GIÁO SƯ VÀ NHÀ NGHIÊN CỨU
Mặc dù có các quy định của
Điều 15,
một giáo viên, giáo
sư hay
một nhà nghiên cứu
đến thỉnh giảng
tạm thời
tại
một
trong các quốc gia ký kết trong một thời gian không quá
hai
năm đối với
mục đích
giảng dạy
hoặc
nghiên cứu
tại
một trường
đại
học,
cao đẳng, hoặc
giáo dục khác
hoặc nghiên cứu tổ
chức trong
Nước đó
và
người này, hoặc
ngay
trước
khi
đi thỉnh
giảng, là một đối tượng
cư trú của Nước ký
kết kia, thì đối
với
thù lao
cho giảng dạy,
nghiên cứu,
được miễn
thuế
tại Nước đề cập đầu tiên.
ĐIỀU 21. THU
NHẬP CỦA SINH VIÊN VÀ THỰC TẬP SINH
Một học sinh hoặc thực tập sinh có mặt tại một
Nước ký
kết
chỉ với mục đích
giáo dục
hoặc
đào tạo và
người
này
hoặc
ngay trước
khi có
mặt, là một đối tượng cư trú của Nước ký
kết kia,
sẽ được miễn thuế tại
Nước
đề
cập đầu
tiên từ các khoản thanh toán nhận được từ các nguồn
tại Nước
kia cho
các mục đích giáo dục, cấp dưỡng hoặc
đào tạo của
mình.
ĐIỀU 22.
THU NHẬP KHÁC
Bất kỳ thu nhập không được xử lý
tại những Điều
trên của
Hiệp định này
của một đối
tượng
cư
trú
của
một Nước ký kết
có từ
các nguồn tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại
Nước kia.
ĐIỀU 23.
PHƯƠNG THỨC BÃI BỎ ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Trường hợp đối tượng cư trú của một Nước ký kết
có nguồn gốc
thu nhập
từ Nước ký kết
khác,
số tiền thuế
trên
thu nhập
phải nộp tại Nước khác
theo
quy định
của Hiệp định
này, có
thể được
khấu trừ
thuế
tại
Nước đề cập đầu tiên. Tuy nhiên, số tiền khấu
trừ, không vượt quá số thuế của Nước đề cập đầu tiên đánh trên thu nhập tính
theo của luật
thuế và
các
quy
định
của nó.
2. Trường hợp một công ty là một
đối tượng cư trú
của một
Nước ký kết trả
cổ tức
cho một công ty
là một
cư dân của
Nước
ký
kết
khác
và
kiểm soát
trực tiếp không
ít hơn 10%
quyền biểu quyết
của
công ty đề cập đầu tiên, số
tiền khấu trừ được đề cập trong khoản 1 Điều này
sẽ bao
gồm thuế
đã nộp bởi
công
ty đề
cập đầu
tiên tại
Nước
đề
cập đầu
tiên, đối với phần lợi nhuận
của
nó
trong đó
cổ tức được
thanh
toán.
3. Theo Điều này, thuật
ngữ "thuế trên thu nhập phải nộp tại Nước kia"
sẽ được coi là
bao gồm
số tiền
thuế
Nga hay
Việt
Nam
mà theo
luật pháp của một Nước ký kết và theo quy định của Hiệp định này, sẽ có được thanh
toán nếu
thuế Nga hay
Việt
Nam
không
được miễn
hoặc
giảm
theo quy định của
pháp luật
và
bất kỳ
biện pháp khuyến
khích đặc
biệt khác được
thiết
kế
để thúc đẩy
phát
triển
kinh
tế
và đầu tư
nước
ngoài
tại một Nước
ký
kết.
ĐIỀU 24. THỦ
TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
1. Trường hợp đối tượng cư trú của một Nước ký kết
cho rằng
các hành động của
một hoặc cả hai
Nước
ký kết sẽ
khiến anh ta phải chịu thuế không phù hợp với Hiệp định này,
anh ta có
thể, tuy có các biện pháp khắc phục hậu quả được cung cấp bởi
luật
pháp quốc gia
của
những Nước đó, giải trình trường hợp của anh ta cho cơ quan có thẩm
quyền của
Nước ký
kết
mà tại đó anh
ta là
một đối tượng cư trú. Trường hợp này phải được
trình bày trong
thời hạn ba năm kể từ thông
báo
hành động đầu
tiên dẫn
tới việc đánh thuế không phù hợp với quy định của Hiệp định này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền
sẽ cố gắng,
nếu
có sự phản đối cần được xác minh và nếu không thể đạt tới giải pháp
thích hợp nhằm giải quyết vấn đề theo thỏa thuận song phương với cơ quan có thẩm
quyền của Nước ký kết kia nhằm tránh việc đánh thuế không phù hợp với
Hiệp định. Bất kỳ thỏa thuận
đạt được sẽ được
thực hiện
không căn cứ vào
thời hạn
nội luật
của các quốc
gia ký
kết.
3. Các cơ
quan có thẩm
quyền
của
các Nước ký kết
sẽ
cùng
nỗ
lực
để giải quyết
bằng thỏa thuận song phương
bất kỳ vấn đề,
trở ngại phát sinh
cho
việc diễn giải hoặc áp dụng
Hiệp định
này. Các cơ quan này cũng có thể
tham khảo ý kiến với
nhau
về việc bãi bỏ việc đánh thuế hai lần trong trường hợp không quy định trong Hiệp định.
4. Các cơ quan có thẩm
quyền
của
các Nước ký kết
có
thể
liên lạc trực tiếp
với nhau
nhằm mục đích đạt được
một thỏa
thuận
trong ý nghĩa
của
các khoản
đề cập trước.
ĐIỀU 25.
TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Cơ quan có thẩm quyền của các
Nước ký kết sẽ trao đổi những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện
các qui định của Hiệp định này hoặc nội luật của các Nước ký kết liên quan tới
các loại thuế được đánh theo Hiệp định này trong phạm vi việc đánh thuế không
trái với Hiệp định này, đặc biệt nhằm ngăn ngừa sự gian lận và trốn lậu thuế. Mọi
thông tin mà một Nước ký kết nhận sẽ được xử lý bí mật giống như cách mà thông
tin được thu nhận theo nội luật của Nước đó và chỉ sẽ được cung cấp cho đối tượng
hoặc cơ quan có thẩm quyền (bao gồm Tòa án và các cơ quan hành chính) liên quan
tới việc tính thuế hoặc thu thuế, cưỡng chế hoặc truy tố, xác định các khiếu nại
liên quan tới các loại thuế mà Hiệp định này bao gồm. Các đối tượng và cơ quan
có thẩm quyền này sẽ sử dụng các thông tin này vào mục đích nêu trên. Họ có thể
cung cấp thông tin trong quá trình tố tụng công khai hoặc trong các quyết định
của tòa án.
2. Không có trường hợp nào mà
các qui định của khoản 1 được giải thích là buộc cơ quan có thẩm quyền của một
trong hai Nước ký kết có nghĩa vụ:
a. thực hiện các biện pháp hành
chính khác với luật pháp hoặc thông lệ quản lý hành chính có tại cả hai Nước ký
kết;
b. cung cấp các thông tin không
thể tiết lộ theo các luật hoặc theo quá trình quản lý thông thường của cả hai
Nước ký kết;
c. cung cấp các thông tin có thể
tiết lộ bí mật về mua bán, kinh doanh, công nghiệp, thương mại hoặc bí mật nghề
nghiệp hoặc quá trình kinh doanh, hoặc cung cấp các thông tin mà việc tiết lộ
chúng có thể trái với chính sách quốc gia.
ĐIỀU 26.
NHÂN VIÊN NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
Không nội dung nào trong Hiệp định
này sẽ ảnh hưởng các ưu đãi về thuế dành cho các cơ quan đại diện ngoại giao và
cơ quan lãnh sự theo các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hoặc các qui định
của các hiệp định đặc biệt.
ĐIỀU 27. HIỆU
LỰC
1. Từng Nước ký kết sẽ thông báo
cho nước kia bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn thành các thủ tục
cần thiết theo luật pháp của nước mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này
sẽ có hiệu lực vào ngày nhận các thông báo sau cùng:
a. Đối các khoản thuế khấu trừ tại
nguồn, liên quan tới các khoản thuế phải nộp hay khấu trừ hoặc sau ngày 01
tháng 01 tiếp theo sau năm dương lịch Hiệp định này có hiệu lực; và
b. Đối với thuế thu nhập
khác
trong khoảng thời
gian chịu
thuế
bắt đầu
vào ngày hoặc
sau ngày
ngày 01 tháng 01 tiếp theo sau năm dương lịch Hiệp định này có hiệu lực;
ĐIỀU 28. CHẤM
DỨT HIỆU LỰC
Hiệp định này sẽ có hiệu lực thi
hành cho tới khi được chấm dứt bởi một Nước ký kết. Mỗi Nước ký kết thông qua
kênh ngoại giao có thể chấm dứt Hiệp định này bằng cách gửi thông báo chấm dứt
trước ngày 30-06 bất kỳ năm dương lịch, bắt đầu từ sau thời hạn 5 năm kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực.
Trong trường hợp như vậy, Hiệp định
sẽ hết hiệu lực thi hành:
a. Đối các khoản thuế khấu trừ tại
nguồn, liên quan tới các khoản thuế phải nộp hay khấu trừ hoặc sau ngày 01
tháng 01 tiếp theo sau ngày thông báo này được gửi; và
b. Đối với thuế thu nhập
khác
trong khoảng thời
gian chịu
thuế
bắt đầu
vào ngày hoặc
sau ngày
ngày 01 tháng 01 tiếp theo sau ngày thông báo này được gửi;
ĐỂ XÁC NHẬN, những người ký tên dưới
đây, được sự ủy quyền chính thức, đã ký vào Hiệp định này.
Thực hiện tại Hà Nội, ngày 27 tháng 5
năm 1993
thành hai bản
bằng tiếng
Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, cả ba văn bản có
giá trị như nhau.
Trong trường hợp
có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng
Anh
sẽ được dùng làm cơ sở giải
thích.
Hiệp định này có hiệu lực vào
ngày 21 tháng 3 năm 1996.
ĐẠI
DIỆN
NƯỚC CHXHCNVN
|
ĐẠI
DIỆN
NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG NGA
|