HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
08/2020/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 13
tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ NẠN NHÂN QUY ĐỊNH TẠI THÔNG
TƯ SỐ 84/2019/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH ĐƯỢC
ĐƯA VÀO TẠM TRÚ TẠI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua
bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số
84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội
dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn
nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ- CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Xét Tờ trình số 69/TTr-UBND
ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Thông tư số
84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được đưa
vào tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tái hòa nhập cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định nội
dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân đưa vào tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ
nguồn dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn
vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật.
b) Trường hợp sử dụng nguồn hỗ trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho chế độ hỗ trợ nạn nhân thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày
27/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam,
người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt
Nam;
b) Người trong thời gian chờ xác
minh là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật Phòng, chống mua
bán người;
c) Người chưa thành niên đi cùng nạn
nhân;
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực
hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân được đưa vào tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở
hỗ trợ nạn nhân và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Nội
dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
1. Chi hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và
chi phí đi lại
a) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian
nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân: 40.000 đồng/người/ngày.
Thời gian hỗ trợ không quá 3 tháng.
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết: nạn nhân trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở hỗ trợ nạn nhân được cấp vật dụng phục vụ sinh hoạt thường ngày và các
chi phí khác. Mức chi được tính trên cơ sở giá mua thực tế nhưng không quá
500.000 đồng/nạn nhân.
c) Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho
nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả:
- Tiền tàu xe: mức chi theo giá
phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên,
cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn nhân
về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km thực
tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê
xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
- Tiền ăn trong những ngày đi đường:
70.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ y tế
a) Đối với nạn nhân chưa có thẻ bảo
hiểm y tế: trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
y tế.
b) Hỗ trợ tiền thuốc thông thường:
trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được hỗ trợ tiền thuốc
thông thường theo thực tế phát sinh.
c) Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng
phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp nạn nhân chết trong
thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, sau 24 (hai
mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân
không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở
hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi
phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã
hội.
3. Chi hỗ trợ văn hóa, học nghề,
trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề
- Nạn nhân được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
- Trường hợp nạn nhân học nghề
theo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức
hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề
tại tỉnh tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa học.
b) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp
khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú:
1.000.000 đồng/người.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí bao gồm: ngân sách địa
phương, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVI, kỳ hợp thứ mười bảy thông qua ngày 07 tháng 7 năm
2020 và có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban đảng Tỉnh ủy;
- VKSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBDN các huyện, thành phố;
- C, PCVP, CV VP HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBDN tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, HS Kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiệm
|