Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Trương Chí Trung, Nguyễn Trọng Đàm
Ngày ban hành: 24/10/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2013/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;

Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Thực hiện Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2014;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP),

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư liên tịch này hướng dẫn thủ tục chuyển mức và hệ số đối với đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội; chế độ hỗ trợ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; mẫu hồ sơ, kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội; nội dung và mức chi cho công tác quản lý đối tượng; thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội và trách nhiệm của các cơ quan.

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 2. Thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng của đối tượng quy định tại Điều 40 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP

1. Thủ tục chuyển mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

a) Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội lập danh sách đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn và hướng dẫn các đối tượng thuộc diện điều chỉnh mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, bổ sung Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này;

b) Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội rà soát, xét duyệt và kết luận kèm theo danh sách những đối tượng được điều chỉnh mức và hệ số theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;

c) Căn cứ vào biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo danh sách, Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

d) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

2. Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội rà soát đối tượng đang hưởng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng từ nguồn ngân sách nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền quyết định mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo phân cấp quản lý.

Điều 3. Chế độ hỗ trợ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại hộ gia đình theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP

1. Tiền ăn: Mức 40.000 đồng/người/ngày.

2. Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện như sau:

a) Trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng;

b) Đối với đối tượng không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không còn thân nhân được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.

3. Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ, hóa đơn thực tế và phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.

Điều 4. Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng

1. Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội được hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng như sau:

a) Chế độ dinh dưỡng phù hợp;

b) Sắp xếp nơi ở, trợ giúp sinh hoạt cá nhân;

c) Tư vấn, đánh giá tâm, sinh lý;

d) Chính sách, pháp luật liên quan;

đ) Các nghiệp vụ liên quan khác.

2. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 5. Mẫu hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội

Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mẫu hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội như sau:

1. Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo các mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d và ;

2. Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo Mẫu số 2;

3. Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật theo Mẫu số 3;

4. Đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo Mẫu số 4;

5. Danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói theo Mẫu số 5a và 5b;

6. Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 6;

7. Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 7;

8. Đơn đề nghị được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo Mẫu số 8;

9. Sơ yếu lý lịch của đối tượng theo Mẫu số 9;

10. Biên bản của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội theo Mẫu số 10;

11. Bảng tổng hợp số liệu báo cáo phục vụ công tác quản lý nhà nước theo các mẫu số 11a, 11b, 11c11d.

Điều 6. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên

1. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

2. Kinh phí thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:

a) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội;

b) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp tỉnh.

3. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, tập huấn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kiểm tra, giám sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

4. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch này. Riêng năm 2015, ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí tăng thêm cho ngân sách địa phương như sau:

- 100% cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi.

- 50% cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%.

- Đối với các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện một phần hoặc toàn bộ chính sách, nếu hụt thu do nguyên nhân khách quan hoặc tăng thu thấp: sau khi đã sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương (nếu có) và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao mà vẫn còn thiếu thì ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ phần chênh lệch thiếu.

- Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự bảo đảm.

Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí tăng thêm năm 2015 do thực hiện điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP cho đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch này, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 7. Nội dung và mức chi cho công tác quản lý

1. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chi họp Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội:

- Chủ tịch Hội đồng 70.000 đồng/người/buổi;

- Thành viên tham dự 50.000 đồng/người/buổi;

- Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Thông tư số 97/2010/TT-BTC);

c) Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội đến đối tượng thụ hưởng (trường hợp được cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng trong dự toán ngân sách xã) thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này;

d) Chi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp xã hội đến người dân. Nội dung và mức chi theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh tiền, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý; in hoặc mua mẫu hồ sơ cho đối tượng. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chi rà soát, thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội; đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc cấp huyện quản lý. Mức chi 20.000 đồng/hồ sơ;

c) Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội. Mức chi thù lao là 500.000 đồng/người/tháng và tối đa 02 người/xã, phường, thị trấn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào số lượng đối tượng thụ hưởng, điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn quyết định số lượng người làm công tác chi trả;

d) Chi phí dịch vụ chi trả đối với địa phương thực hiện chi trả thông qua Tổ chức dịch vụ chi trả. Mức phí chi trả theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Chi tập huấn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC;

e) Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;

g) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật về đầu thầu;

h) Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, đối tượng, chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;

i) Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp;

k) Chi thuê mướn khác phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ);

l) Chi cho công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC;

m) Chi phổ biến chính sách trợ giúp xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này.

3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, báo cáo, tài liệu tập huấn, văn bản pháp luật liên quan. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chi rà soát, thẩm định hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý. Mức chi 20.000 đồng/hồ sơ;

c) Chi cho các nội dung chi quy định tại các điểm e, g, h, i, l và m Khoản 2 Điều này;

d) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

đ) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn báo cáo, tài liệu tập huấn, tuyên truyền phổ biến chính sách, văn bản pháp luật liên quan. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chi cho các nội dung chi quy định tại các điểm e, h và l Khoản 2, điểm d và đ Khoản 3 Điều này.

Điều 8. Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội

1. Chế độ chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện chi trả trực tiếp hàng tháng cho đối tượng thụ hưởng thông qua một trong các cơ quan, tổ chức sau:

a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Tổ chức dịch vụ chi trả.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương; lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ ở địa phương, lộ trình thực hiện, địa bàn, mức phí chi trả, trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Điều 9. Quy trình thực hiện chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả

1. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ký Hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội với tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện. Nội dung Hợp đồng nêu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên; quy trình chuyển tiền và thanh quyết toán; quy trình, địa điểm, thời gian chi trả và mức phí chi trả. Việc ký kết, thực hiện hợp đồng và xử lý tranh chấp hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Chuyển tiền thực hiện chi trả

a) Thời gian làm thủ tục chuyển tiền cho tổ chức dịch vụ chi trả theo Hợp đồng đã ký tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trước ngày 25 hàng tháng;

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng tăng, giảm so với tháng trước); số kinh phí chi trả chính sách trợ giúp xã hội trong tháng (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền cho tổ chức dịch vụ chi trả và chuyển danh sách chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả.

3. Địa điểm và thời gian chi trả

a) Địa điểm chi trả chế độ chính sách tập trung tại điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn hoặc tại nơi ở của người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người cao tuổi không có người nhận trợ cấp thay;

b) Thời gian chi trả từ ngày 5 đến ngày 15 hàng tháng.

4. Thực hiện chi trả

a) Căn cứ danh sách chi trả hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, tổ chức dịch vụ chi trả lập danh sách chi trả cho các hộ gia đình tại điểm giao dịch gần nơi đối tượng cư trú (thuận tiện cho đối tượng đến nhận tiền) và chuyển danh sách đối tượng cho các điểm giao dịch trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công chi trả;

b) Các điểm giao dịch thực hiện chi trả và yêu cầu đối tượng nhận tiền hoặc người được ủy quyền nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả; đồng thời, cán bộ chi trả ký xác nhận vào Sổ theo dõi lĩnh tiền trợ cấp của đối tượng. Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay để điểm chỉ. Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ cấp hoặc trường hợp cán bộ đến chi trả tại nhà nhưng không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả để chuyển trả vào tháng sau;

c) Trường hợp 2 tháng liên tục, đối tượng không nhận tiền, cán bộ chi trả có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định.

5. Báo cáo và quyết toán

a) Tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 20 hàng tháng;

b) Hàng quý, tổ chức dịch vụ chi trả chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với Quý IV) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội;

b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn;

c) Cập nhật danh sách đối tượng trợ giúp hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định;

d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm;

đ) Quản lý hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn;

e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Lập danh sách và tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bằng hồ sơ, sổ hoặc phần mềm vi tính;

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn;

c) Hàng năm, lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng; trợ giúp đột xuất; kinh phí chi cho công tác quản lý gửi Phòng Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;

d) Đối với những địa phương thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả, hàng tháng gửi danh sách chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát tổ chức dịch vụ chi trả trong việc triển khai công tác chi trả cho đối tượng;

đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm;

e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội do cấp huyện thành lập.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, xây dựng mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn;

c) Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán, tổng hợp số đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên của các huyện, kinh phí trợ giúp đột xuất và dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

d) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương;

đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 7 hàng năm;

e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội do cấp tỉnh thành lập;

g) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và cấp huyện; xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn XML về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cổng thông tin điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định.

4. Sở Tài chính

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, xây dựng mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

b) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

5. Tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả hoặc chi trả không đúng, thì tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng hoặc cho cơ quan đã ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối tượng được hưởng mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 gồm:

a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;

b) Đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;

c) Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 và đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thuộc diện hộ nghèo.

2. Các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội khác ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định trước khi ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP cho đến khi có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

3. Đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quy định tại Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

4. Đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này; đối tượng trợ giúp đột xuất và các đối tượng khác tiếp tục hưởng các chế độ chính sách trợ giúp xã hội theo các quy định trước khi ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP cho đến khi có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và không phải làm lại hồ sơ.

5. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, thủ tục, hồ sơ thực hiện các chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất và các chế độ chính sách trợ giúp xã hội khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này. Trường hợp đối tượng đã nộp hồ sơ trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng chưa có quyết định hưởng chế độ, chính sách thì đối tượng không phải làm lại hồ sơ (trừ trường hợp đối tượng phải bổ sung hồ sơ theo quy định).

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội; Điều 4, 6, 7 và các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 26/2012/TT-LĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số điều Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT- BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2004 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Trương Chí Trung

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG



Nguyễn Trọng Đàm

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
-
Thủ tướng CP, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ LĐTBXH, Bộ TC;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, BTC;
- Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS – THE MINISTRY OF FINANCE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 29 /2014/TTLT-BLDTBXH-BTC

Hanoi, October 24, 2014

 

JOINT CIRCULAR

IMPLEMENTING SEVERAL ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 136/2013/ND-CP DATED OCTOBER 21, 2013 ON ADOPTING SOCIAL ASSISTANCE POLICIES FOR SOCIAL SUPPORT BENEFICIARIES

Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012 on defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Government’s Decree 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 06/2011/ND-CP dated January 14, 2011 on providing instructions on the implementation of several articles of the Law on the elderly;

Pursuant to the Government’s Decree No. 28/2012/ND-CP dated April 10, 2012 on providing instructions on the implementation of several articles of the Law on the handicapped;

Pursuant to the Government’s Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 on adopting social assistance policies for social support beneficiaries;

Upon implementing the Government’s Resolution No. 74/NQ-CP dated October 04, 2014 on the government’s regular meeting held in September 2014;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of application and applicable entities

1. Scope of application: This Joint Circular shall provide guidance on procedures that those who are benefited from social assistance policies must follow to apply for the change in benefit rates and payment coefficients; assistance regime for target beneficiaries of emergency support programs who are looked after, and incentives to trainers who train caregivers of beneficiaries of social assistance policies at a community; application form and expenditures for implementation of social assistance policies; work description and payment amount for the work of managing target beneficiaries; payment for expenses incurred from the implementation of social assistance policies and assumption of responsibilities of relevant agencies.

2. Applicable entities: This Circular shall be applied to regulatory bodies, agencies, organizations, households and individuals who use state expenditures for implementing social assistance policies for social support beneficiaries.

Article 2. Procedures for the change in benefit rates and payment coefficients at which the beneficiaries, stipulated in Article 40 of the Decree No. 136/2013/ND-CP, shall be eligible to receive

1. Procedures for the change in monthly benefit rates and payment coefficients shall be specified as follows:

a) Public servants in charge of labor, war invalids and social affairs at regulatory agencies of a commune must monthly compile a comprehensive list of the beneficiaries currently entitled to social welfare in that area and provide instructions for the beneficiaries subject to changes in monthly benefit rates and payment coefficients in accordance with regulations laid down in the Decree No. 136/2013/ND-CP, or are required to make amendment to the Application form for social assistance policies according to the form given in Clause 1 Article 5 hereof;

b) The Council for Social Assistance Approval shall examine, consider and arrive at their conclusion enclosed with the list of the beneficiaries subject to changes in benefit rates and payment coefficients in accordance with regulations enshrined in the Decree No. 136/2013/ND-CP;

c) After receiving the written conclusion from the Council for Social Assistance Approval, the President of the People’s Committee of a commune must enclose the written Request with the above-mentioned list and the Application form for social assistance filed by these beneficiaries for submission to the Office for Labor, War Invalids and Social Affairs;

d) The Office for Labor, War Invalids and Social Affairs shall verify that submitted dossier and then submit it the President of the People's Committee of a district with the aim of obtaining his/her decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Supportive policies for the beneficiaries of emergency protection who are temporarily looked after at family households in accordance with provisions laid down in Clause 2 Article 18 of the Decree No. 136/2013/ND-CP

1. Meal expense: VND 40,000/person/day.

2. Medical cost in the event of taking medical treatment at healthcare service centers without holding health insurance cards shall be covered by support policies in the following cases:

a) Children aged under 6 years; persons who are living below the poverty line or in near poverty; ethnic people who are living in areas facing socio-economic difficulties or extreme difficulties; persons, who are entitled to policies stipulated by the law on incentives for those awarded for meritorious service in the revolutionary period, shall have their medical costs funded by medical care supports at the rate equal to the rate that health insurance fund pays to respective beneficiaries;

b) Persons, other than those specified in Point a of this Article, who are living without any relatives shall have their medical cost covered at the rate equal to the rate paid by the health insurance policies to beneficiaries living in poverty.

3. Expenses incurred by transportation of these beneficiaries to available shelters, social support centers or social houses: The payment for such transportation fee shall be the same as the payment for common transportation fee currently applicable at localities. In case of making use of means of transport owned by regulatory agencies or units, expenses incurred shall be calculated by the number of kilometers and actual fuel consumption; in case of hiring vehicles from outside, the vehicle rental shall be agreed in the actual contracts, vouchers and invoices as well as correspond to the rental price currently applied in specific areas for the same period.

Article 4. Training for caregivers who look after social support beneficiaries at communities

1. Households and individuals who provide caregiving services to social protection beneficiaries shall be trained to improve their expertise in looking after such beneficiaries as follows:

a) Proper diet plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Giving advice, metal or conducting assessment of mental or physical health status;

d) Relevant policies and laws;

dd) Other necessary professional skills.

2. The Office for Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for implementing provisions enshrined in this Clause hereof.

Article 5. Package of documents required to apply for social support policies

Issued together with this Joint Circular is a set of documents required to apply for social support policies such as:

1. Application form for social support policies according to the form No. 1a, 1b, 1c, 1d and 1dd;

2. Application form for caregiving according to the Form No.2;

3. Statement on the disabled living in family households according to the Form No.3;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. List of needy family households and members according to the Form No. 5a and 5b;

6. Petition for support in funeral costs according to the Form No.6;

7. Written request for support in accommodations according to the Form No.7;

8. Application form for admission to social support centers and establishments according to the Form No.8;

9. Curriculum vitae of potential beneficiaries according to the Form No.9;

10. Minutes of the Council for Social Assistance Approval according to the Form No.10;

11. Data summary report used for the purpose of state management according to the form No. 11a, 11b, 11c and 11d.

Article 6. Current expenditures on implementation of social support policies

1. Expenditures on monthly benefits paid to social support beneficiaries eligible for such benefits, and supportive budget for households and individuals who take care of these beneficiaries at communities shall be accounted for in the spending estimate for social security programs according to local government's decentralized budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) With regard to public social support centers and social houses at a specific level of regulatory authority, the equivalent budget shall be used to ensure the sufficient payment for expenses recorded in the spending estimate for social security programs;

b) With regard to non-public social support centers and social houses, the provincial government’s budget shall be used to ensure the sufficient payment for expenses recorded in the spending estimate for social security programs;

3. If budget for activities relating to policy propagation, communication, potential beneficiary consideration and approval, application of information technology advances, management of intended beneficiaries, organization of refresher courses for the purpose of improving professional skills for social officers, family households or individuals being caregivers of these beneficiaries at communities as well as inspection and supervision of affiliates are funded by a competent authority at a specific administrative level, that authority must manage its spending in order to ensure sufficient expenditures recorded in the spending estimate for social security programs in accordance with regulations laid down in the Law on State Budget and other guiding documents on implementation of this Law.

4. Current expenditures on implementation of social support policies shall be set, allocated, used, managed and accounted for in accordance with regulations enshrined in the Law on the State Budget, the Law on Accounting, guiding documents on implementation of this Law and specific regulations laid down in this Joint Circular. Especially in 2015, the central budget shall be additionally allocated to local government budget as follows:

- 100% of additional budget shall be allocated to localities that have yet to independently balance its own budget and Quang Ngai province.

- 50% of additional budget shall be provided to localities that pay below 50% of their revenues back to the central budget.

- With regard to those that use local government budget for implementation of a part or the whole of social support policies, if any deficit attributed to unexpected events or a low increase in revenues still pertains after using 50% of the increased number of local government budget (if any) and 50% of reserve fund for local government budget according to the Prime Minister’s budget estimate, the central budget shall make up for such deficit.

- With regard to other localities, local government budget shall cover these expenditures.

The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit the additional budget estimate in 2015 which is resulted from the adjustment to social support rates in accordance with the Decree No. 136/2013/ND-CP applicable to beneficiaries regulated in Clause 1 and 3 Article 11 hereof to the Department of Finance for their consideration and for submission to the President of the People’s Committee for approval and submission to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance for submission to competent regulatory bodies to serve the purpose of deciding on an increase in the estimated expenditures as stipulated by laws on the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. People’s Committees of communes shall be entitled to manage the followings

a) Expenditures on stationery items; print templates; purchase of books, notebooks and materials used for managerial activities. Actual payments shall be based on the budget estimate approved by the competent authority;

b) Expenditures on the meeting of the Council for Social Assistance Approval:

- Chairperson of the Council: VND 70,000/person/meeting;

- Members of the Council: VND 50,000/person/meeting;

- Drinking water for participants. Payment amount shall conform to the regulations laid down in the Circular of the Ministry of Finance No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 on providing regulations on work-related travel expenses and expenditures on organization of meetings, applied to regulatory agencies and public non-business organizations (hereinafter referred to as the Circular No. 97/2010/TT-BTC);

c) Payments to individuals who directly pay social benefits to beneficiaries (if competent authorities authorize them to pay monthly social benefits recorded in the budget estimate of such communes) shall conform to regulations laid down in Article c, Clause 2 of this Article;

d) Payments for propagation and communication of social assistance policies to the population. Contents and payment amounts shall conform to regulations set forth in the Joint Circular No. 14/2014/TTLT-BTC-BTP dated January 27, 2014 issued by the Ministry of Finance and the Ministry of Justice on providing for formulation of the budget estimate, management, utilization and financial reporting of state expenditures used for the purpose of providing sufficient expenditures on legal propagation, education and accepted standards for approach to laws towards the population at living at these communes.

2. The Office for Labor, War Invalids and Social Affairs shall be entitled to manage the followings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Payments for review and assessment of documents that must be filed to apply for social support or assistance policies; application for admission to social support establishments or centers managed under the delegated authority of a district. Payment amount shall be VND 20,000/set of application documents;

c) Payments for remuneration paid to persons who directly pay social benefits. Payments for such remuneration shall be VND 500,000/person/month and shall be sufficient for a maximum of 02 persons/commune, ward and town. The President of the People’s Committee of communes shall pay attention to the number of beneficiaries and geographical conditions of each commune, ward or town to decide on the number of persons in charge of social benefit payment task;

d) Expenditures on payment service charges, if payment for social benefits is carried out through the remittance and payment service organizations. Payment amount shall adhere to the decision granted by the President of provincial People's Committee;

dd) Payments for training of professional skills for family households and individuals acting as caregivers of social support beneficiaries at communities. Contents and payment amounts shall conform to regulations laid down in the Circular No. 97/2010/TT-BTC;

e) Payments for investigation, review and reporting of statistical data or figures on beneficiaries under the decision of competent authorities as stipulated in Clause 2, 3 and 4 Article 10 of the Government's Decree No. 40/2004/ND-CP dated February 13, 2004 on providing instructions on the implementation of several articles of the Law on Statistics. Contents and payment amounts shall conform to regulations laid down in the Ministry of Finance’s Circular No. 58/2011/TT-BTC dated May 11, 2011 on providing for management, utilization and financial reporting of expenditures on conduct of statistical investigations;

g) Payments for purchase and repair of assets, equipment and facilities used for the administration of payments and beneficiaries. Payment amounts must correspond to demands and budget estimate approved by competent authorities as well as adhere to the bidding law;

h) Payments for support in application of information technology advances used for the administration of application files, beneficiaries and payments for social benefits to these beneficiaries. Contents and payment amounts must conform to regulations set forth in the Joint Circular of the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Information and Communications No. 19/2012/TTLT-BTC-BKH&DT-BTTTT dated February 15, 2012 on providing guidance on management and utilization of expenditures on implementation of national program for application of information technology advances to activities of regulatory agencies, and the Circular of the Ministry of Finance No. 194/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 on providing payment amounts for establishment of electronic information in order to maintain the regular operations of agencies or units funded by the state budget;

i) Payments for petrol and communication costs. The payment amount shall be based on valid invoices or vouchers;

k) Payments for other outsourcing costs for the purpose of assisting in the administration of payments and beneficiaries. The payment amount shall be based on binding contracts, receipts or invoices (in the event of rental services);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m) Payments for social support policy propagation towards social officers in accordance with regulations laid down at Point d, Clause 1 of this Article.

3. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be entitled to manage the followings:

a) Expenditures on stationery items; print template, reports, training materials and relevant legal Documents. Actual payments shall be based on the budget estimate approved by the competent authority;

b) Payments for review and assessment of documents filed to apply for admission to social support centers managed by a provincial authority. Payment amount shall be VND 20,000 per each;

c) Payments for expenses stipulated at Point e, g, h, i, l and m Clause 2 of this Article;

d) Payments for policy communication activities through mass media in accordance with the budget estimate approved by the relevant competent authority. The payment amount shall be agreed in the contract between communication and mass media agencies, and conform to the bidding law;

dd) Payments for arrangements for refresher courses, preliminary and final conferences. Contents and payment amounts must conform to regulations set forth in the Circular No. 97/2010/TT-BTC and the Circular No. 139/2010/TT-BTC dated September 21, 2010 promulgated by the Ministry of Finance on providing for formulation of budget estimate, management and utilization of state expenditures used for funding training and enhancement of professional skills for officials or public servants.

4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be entitled to manage the followings:

a) Expenditures on stationery items; print reports, materials used for training and propagation of policies and relevant legal documents. Actual payments shall be based on the budget estimate approved by the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Conduct of payment for social benefits

1. Social benefits shall be paid directly on the monthly basis to beneficiaries through one of the following agencies or organizations:

a) The Office for Labor, War Invalids and Social Affairs, or the People’s Committee of communes;

b) Remittance and payment service providers.

2. The President of the provincial People’s Committee shall decide on the payment method which is orientated towards transformation of state-run benefit payment services to privately-run payment services provided that it is suitable for current conditions of each locality.

3. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall preside over and cooperate with the Department of Finance in conducting assessment of actual conditions of localities; selecting remittance and payment service providers who run the network of transaction points throughout communes, wards or towns, and are able to pay social benefits to certain particular beneficiaries at home; request the President of the provincial People's Committee to decide on the payment for social benefits through payment and remittance service providers located at these localities, payment itinerary, locations, payment service charges, and responsibilities of relevant agencies.

Article 9. Process for payment through remittance and payment service providers

1. Given the Decision granted by the President of the provincial People’s Committee, the Office for Labor, War Invalids and Social Affairs shall be delegated by competent authorities that allocate estimated state expenditures on social assistance policies to exercise the right to enter into the contract to pay social benefits with remittance and payment service providers at district's administrative level. The contents of such contract must clarify rights and responsibilities of each contracting party; procedure for remittance and contract settlement; payment process, venue and schedule as well as payment service charges. The conclusion and execution of such contract and handling of disputes over the payment for social benefits shall be carried out in accordance with regulations laid down in the Civil Code and other relevant guiding documents.

2. Remittance of social benefit payments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Office for Labor, War Invalids and Social Affairs shall refer to the list of beneficiaries (including those who will receive increased or decreased amount of social benefits compared to the preceding month) and total monthly expenditures paid under social assistance policies (inclusive of sums that beneficiaries must retrospectively receive and funeral costs paid to these beneficiaries) to withdraw estimated amount of money at the State Treasury, issue payment orders to remit benefit payments to these payment and remittance service providers and transfer the list of benefit payments to these providers as well.

3. Venue and schedule of payment for social benefits

a) Venue for social benefit payment shall be at transaction points located at communes, wards and towns or at residences of the very severely or severely disabled persons, or the elderly who do not have any person acting as their recipients of social benefits;

b) Social benefit payment shall be scheduled to start on the 5th day and end on the 15th day every month.

4. Procedure for social benefit payment

a) Given the list of monthly payment amounts provided by the Office for Labor, War invalids and Social Affairs, the remittance and payment service providers shall compile the list of social benefit amounts paid to family households at the nearest transaction points (for recipient's convenience) and send the list of beneficiaries to the transaction points at communes, wards or towns assigned to make such payment;

b) Transaction points shall make payment and require money recipients or authorized persons to append their signatures, write full names in the list of payments; simultaneously, the officers in charge of such payments shall be requested to sign in the logbook recording details of those who have already received the social benefit payments. In case money recipients are incapable of writing signatures, fingerprints shall be appended instead. In case family households do not come to receive social benefits or when there is no recipient at home on the payment date, officers in charge of remitting benefit payments shall return such unpaid sums to remittance service providers in order to resume making payment in the subsequent month;

c) In case there is no recipient of benefit sums in 2 consecutive months, officers in charge of remitting benefit payments shall cooperate with the People's Committee of communes to find out the reasons for this absence. In case beneficiaries being recipients are dead, gone missing or moved away from their residence, payment and remittance serve providers shall be responsible for notifying the People’s Committee of a commune and the Office for Labor, War Invalids and Social Affairs in order to follow statutory procedures for withholding or suspending social benefit payments.

5. Reports and financial statements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) On the quarterly basis, payment and remittance service providers shall send documentary evidences (inclusive of the list enclosing their full signatures) about paid amounts and gradually pay back unpaid amounts (applicable to the 4th Quarter) to the Office for Labor, War Invalids and Social Affairs. This shall then serve as the basis for making financial statements on state budget.

Article 10. Responsibilities of regulatory agencies

1. The People’s Committee of a commune

a) Establish the Council for Social Assistance Approval;

b) Manage social support beneficiaries within their delegated authority;

c) Update the list of social support beneficiaries on the monthly basis (in case of any change, supplementation to or decrease in the number of beneficiaries which may be caused by death or ineligibility) and submit this list to the Office for Labor, War Invalids and Social Affairs with the aim of requesting the President of the People's Committee of a district to grant his/her decision;

d) Make and compile periodic reports on implementation of social assistance policies throughout communes and attach the datasheet prepared according to the form 11a, 11b, 11c and 11d issued together with this Joint Circular for submission to the Office for Labor, War Invalids and Social Affairs and the People's Committee of a district before June 15 and December 15 every year;

dd) Take control of activities of social support establishments and centers as well as set up partnership with these centers and establishments located at these communes in all relevant activities;

e) As regards assistance policies on emergency cases: Compile the list and work towards timely support, right beneficiaries, assist them in mitigating natural disasters and stabilizing their production and lives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Manage social support beneficiaries within their delegated authority by means of files, records or computer softwares;

b) Guide, arrange to implement, inspect and supervise local authorities of communes in the determination and management of social support beneficiaries; implement social assistance policies within their delegated authority;

c) Prepare annual budget estimate for payment of monthly social benefits; emergency benefits; for expenditures on managerial activities for submission to the Finance Office for the purpose of making a general report which shall be then submitted to the President of the People's Committee of a district as well as recording current or emergency expenses into the accounting report in accordance with applicable laws;

d) With regard to localities that pay social benefits through payment and remittance service providers, send the list of benefit payments to these providers on the monthly basis; guide, inspect and supervise these providers in terms of their payment activities;

dd) Make and compile periodic reports on implementation of social assistance policies within their delegated authority and attach the datasheet prepared according to the form 11a, 11b, 11c and 11d issued together with this Joint Circular for submission to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs and the People's Committee of a district before June 30 and December 31 every year;

e) Manage social support centers and social houses established under the decision granted by the regulatory authority of a district.

3. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs

a) Preside over, cooperate with the Department of Finance in conducting assessment of specific conditions of the locality under their management and capability of balancing local government budget, and formulate amounts of social and care assistance payment, rates at which expenditures on caregiving services may be supported and other social benefits, all of which must be greater than the corresponding amounts stipulated in the Decree No. 136/2013/ND-CP, in order to serve the purpose of requesting the provincial People's Committee to bring it into effect;

b) Provide guidance on, arrange to implement, inspect and monitor the implementation of social assistance policies in the area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) In case natural disasters and fires affect a large area and cause serious damage or loss, but the expenditure amount stipulated in Clause 1 Article 35 of the Decree No. 136/2013/ND-CP is too insufficient to pay emergency support benefits, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall preside over, cooperate with the Department of Finance, Agriculture and Rural Development in preparing the executive report for submission to the President of the provincial People’s Committee which serves as the basis for the reporting of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to the Prime Minister for his consideration and decision on support for food and expenditures allocated from the central budget;

dd) Make and compile periodic reports on implementation of social assistance policies within their delegated authority and attach the datasheet prepared according to the form 11a, 11b, 11c and 11d issued together with this Joint Circular for submission to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the provincial People's Committee before January 15 and July 15 every year;

e) Manage social support centers and social houses established under the decision granted by the regulatory authority of a province;

g) Apply information technology to the management of social support beneficiaries at the administrative level of a province and district; establish database, collect and send XML-formatted information about intended beneficiaries to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (the Ministry’s website) on the periodic or unscheduled basis.

4. The Department of Finance

a) Cooperate with the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs in conducting assessment of specific conditions of the locality under their management and capability of balancing local government budget, and formulate amounts of social and care assistance payment, rates at which expenditures on caregiving services may be supported and other social benefits, all of which must be greater than the corresponding amounts stipulated in the Decree No. 136/2013/ND-CP, in order to serve the purpose of requesting the provincial People's Committee to bring it into effect;

b) Report the general estimate of expenditures on implementation of social assistance policies for social support beneficiaries within their delegated authority into the local government budget, and request the competent authority to grant the decision in accordance with regulations enshrined in the Law on State Budget and relevant guiding documents.

5. Payment and remittance service providers shall be responsible for policy implementation as stipulated in Article 9 hereof. In case there is any monetary loss in the course of making benefit payment or making incorrect payment, payment and remittance service providers shall be held accountable to reimburse beneficiaries or contracting agencies for the lost amount as well as assume their legal responsibility.

Article 11. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Those stipulated in Clause 1, 2, 3 and 4 Article 5 of the Decree No. 136/2013/ND-CP;

b) Those stipulated at Point a, c Clause 5 Article 5 of the Decree No. 136/2013/ND-CP;

c) Those stipulated at Point b Clause 5 and those stipulated in Clause 6 Article 5 of the Decree No. 136/2013/ND-CP, all of whom are classified into the poor households.

2. Social assistance programs other than monthly social assistance policies for beneficiaries stipulated in Clause 1 of this Article must conform to the regulations that take effect from the pre-introduction of the Decree No. 136/2013/ND-CP to the issuance of statutory documents on bringing the equivalent rate and coefficient of benefit payments stipulated in the Decree No. 136/2013/ND-CP into effect.

3. Beneficiaries who live in social support centers and social houses, as stipulated in Article 25 of the Decree No. 136/2013/ND-CP shall be entitled to social support policies and benefits in accordance with regulations laid down in the Decree No. 136/2013/ND-CP as from January 1, 2015.

4. Regular beneficiaries who are not specified in Clause 1 of this Article, those entitled to social emergency supports and others shall continue to be granted social benefits in accordance with the regulations that take effect from the pre-introduction of the Decree No. 136/2013/ND-CP to the issuance of statutory documents on bringing the equivalent rate and coefficient of benefit payments stipulated in the Decree No. 136/2013/ND-CP into effect, and shall not be required to repeat their filing of applications.

5. As from January 1, 2015, procedures and documents that must be submitted to apply for social assistance policies on the regular, emergency basis and others must conform to provisions enshrined in the Decree No. 136/2013/ND-CP and this Joint Circular. Where beneficiaries have submitted their application before January 1, 2015 but there has not been any decision granted yet, potential beneficiaries who apply for social assistance policies shall not be required to file another application (except for the case in which applicants are required to provide additional documents in accordance with legal regulations).

Article 12. Effect

1. This Joint Circular shall come into force as from January 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case documents mentioned in this Circular are adjusted, modified or replaced, the new version of documents shall be brought into effect instead.

4. In course of implementation, if there is any difficulty that may arise, Ministries, regulatory departments and local authorities shall be requested to timely consult with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance for the purpose of conducting proper researches and finding possible solutions./.

 

PP. THE MINISTER OF FINANCE
THE DEPUTY MINISTER





Truong Chi Trung

PP. THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
THE DEPUTY MINISTER



Nguyen Trong Dam

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


100.995

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.145.114
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!