ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 17
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
thuỷ sản; thuỷ lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản và thuỷ sản; các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (sau đây viết tắt là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và
các văn bản khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp và
phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, uỷ quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho Sở và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
d) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, Chi cục thuộc Sở; dự
thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở; thuộc Chi cục và tương đương thuộc Sở;
c) Dự thảo Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn công tác trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa trên địa bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của tỉnh; chính sách hỗ trợ sản
xuất, buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch
phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế
biến sản phẩm nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh
vật gây hại trên địa bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo
vệ sản xuất khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch
gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức
thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động trồng trọt trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
trồng trọt; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải
tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hoá và sạt lở đất;
thực hiện cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu
thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản lý giống cây
trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hoá thuộc
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về chăn nuôi, thú y:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chiến lược, kế
hoạch phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của tỉnh; quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, khu
dân cư không được phép chăn nuôi; quyết định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ, sản xuất,
buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động
giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động
vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn nuôi,
sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế
biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực hiện
chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động
vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được uỷ quyền theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác
thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật
nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và
thú y theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hoá thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa
bàn tỉnh sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp
luật;
h) Kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu
hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy
trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu huỷ đối
với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa,
quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự
án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh
giới các loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để
trồng rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định
thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng,
mở cửa rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh; phương án huy động các lực
lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp;
tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật
cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm
sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa
phương;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch
lâm nghiệp; chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản
xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản kết hợp trong rừng theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp;
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống
trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật,
công bố công khai danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc
huỷ bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự
nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống
dịch bệnh gây hại rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh
thái, nghĩ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản
lý, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo
vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã và chủ rừng trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa
phương, phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
7. Về thuỷ sản:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định
công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tại khu vực thuộc
địa bàn từ hai huyện trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thuỷ sản cấp tỉnh; quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thuỷ
sản chưa có tên trong danh mục theo quy định của pháp luật; hạn ngạch giấy phép
khai thác thuỷ sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài thuộc phạm vi quản
lý;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, tổ chức quản lý hoạt động thuỷ sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai
thác thuỷ sản; quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản và môi trường sống của loài thuỷ sản theo
chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thuỷ sản và phục hồi môi trường sống của loài thuỷ sản; điều
tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; hướng dẫn, kiểm tra công
tác quản lý nguồn lợi thuỷ sản và hệ sinh thái thuỷ sinh trong rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thuỷ
sản;
c) Thực hiện quản lý giống thuỷ
sản, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản; giám sát
hoạt động khảo nghiệm thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thuỷ sản; quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thuỷ sản theo quy định
của pháp luật;
d) Quản lý mua, bán, sơ chế, bảo
quản, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
8. Về thuỷ lợi:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê
duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản thuỷ lợi, quy trình vận hành công trình
thuỷ lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản
lý hoặc phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi
vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công
trình thuỷ lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thuỷ lợi khi xảy ra sự cố hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thuỷ lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn
do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản
phẩm, dịch vụ thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án
phát triển mạng lưới thuỷ lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thuỷ lợi, các nội dung liên quan
đến thuỷ lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thuỷ lợi
và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các hồ chứa nước, công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các hồ chứa nước, công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc thẩm quyền
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông
thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thuỷ lợi theo quy định của
pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an
toàn công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý
việc xả nước thải vào công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
h) Theo dõi, giám sát, quan trắc
diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thuỷ lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức
thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước
từ các công trình thuỷ lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết
nguồn nước của các hệ thống công trình thuỷ lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục
vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước,
ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn
hán, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thuỷ
lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống thiên tai:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch phòng, chống
thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa
phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên
dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ
bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống
khẩn cấp về thiên tai theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực
lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ,
chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác
đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi
nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo
công trình giao thông có liên quan đến đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và
phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống
đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hoá,
duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm
tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều;
tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu
tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu
đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm
dân cư nông thôn và công trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều;
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
10. Về phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại
nông nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển
nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản tập trung; phát triển cơ giới hoá đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ
công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp; phát triển vùng
nguyên liệu nông, lâm và thuỷ sản tập trung; phát triển cơ giới hoá đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề; đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bố trí dân cư và di dân, tái định cư
trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển
nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xoá bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông
nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các
chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
11. Về chế biến và phát triển
thị trường nông sản, lâm sản và thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản,
lâm sản và thuỷ sản;
c) Thực hiện công tác thu thập
thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản và thuỷ sản.
12. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản và thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản và thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản, lâm sản và thuỷ sản trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông sản, lâm sản và thuỷ sản; tổng hợp báo cáo kết quả đánh
giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi,
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm và thuỷ
sản theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với khu vực, chợ đầu mối trên địa bàn theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
h) Hướng dẫn, hỗ trợ và tổ chức
xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ và các tiêu chuẩn ISO, HACCP,… trong sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản và thủy sản.
13. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh
tế chia sẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy
chứng nhận, xác nhận, quyết định công nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
17. Xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp và phát triển nông thôn; tổ chức công tác
thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ
yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, cấp nước sạch nông thôn, đê điều,
phòng, chống thiên tai, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình, đề án, dự án được giao.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ và quản lý hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật; chịu
trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
21. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
22. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chức danh
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Sở đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
công tác trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
25. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
26. Thực hiện chuyển đổi số trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
27. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây
dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán
các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực
công tác khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
28. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định.
29. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng thuộc Sở; mối quan hệ
công tác của các đơn vị thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
30. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác
quản lý về nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
33. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Uỷ viên Uỷ
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch, tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Quản lý xây dựng công
trình.
b) Các Chi cục thuộc Sở:
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thuỷ sản;
- Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực
vật và Kiểm lâm;
- Chi cục Thuỷ lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Chất lượng, Chế biến
và Phát triển thị trường.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
- Trung tâm Khuyến nông và Dịch
vụ nông nghiệp.
3. Biên chế:
Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm. Căn
cứ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý biên chế công chức, viên chức,
Sở xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức,
viên chức trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định biên chế công chức,
số lượng người làm việc đảm bảo đủ biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo vị trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Giám đốc Sở có trách nhiệm
Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này và ban hành Quy chế làm việc của Sở. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 và thay thế các Quyết định: Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam; Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng
10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NN&TNMT, TCDNC, TH;
- Lưu: VT, TCDNC(T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|