ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày
13 tháng 7 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2024
Năm 2024 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng tốc thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025,
góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược phát triển KTXH 10 năm
2021-2030. Để kế thừa, phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn,
thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển KT-XH các năm tiếp theo, thực
hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 13/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế
hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập trung triển khai xây dựng
Kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán NSNN năm 2024 như sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát
triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân
dân các cấp về phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và năm 2023, các Nghị quyết
chuyên đề của Tỉnh ủy, Quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh; Kế hoạch hành động số
26/KH-UBND ngày 06/01/2023 thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự
toán NSNN năm 2023.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn,
có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc
biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023) khó khăn, hạn chế; phân tích rõ
nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém;
chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém
và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2024
a) Kế hoạch năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở
đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2023; dự
báo tình hình trong tỉnh và của cả nước có ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của tỉnh;
từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ
trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, UBND tỉnh; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt được mục tiêu
Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, thực hiện thành công Chương trình phục
hồi và phát triển KT-XH.
b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch 5
năm 2021-2025, các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải quyết liệt, hiệu
quả hơn, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với khả năng thực hiện của các
sở, ngành, địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực; nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của
Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các địa
phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, chiến lược và phù hợp với định hướng tại Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, kế
hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh; đã được HĐND tỉnh thông qua, phù hợp
với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; đảm bảo tính
kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bám sát những dự báo, đánh giá
tình hình và bối cảnh trong tỉnh và cả nước trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa
những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển
chung của cả nước và khu vực cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực
hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực
phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, của tỉnh; (ii) bảo
đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (iii) bảo
đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm
tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu. Thực hiện phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh trong xây
dựng số liệu.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
Các sở, ngành, địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I
phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 với các nội dung chủ
yếu như sau:
1. Đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu
năm 2023, các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả
đạt được 6 tháng và ước cả năm (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023,
so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid 19), những
khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để có biện pháp khắc phục,
trong đó có đánh giá các tác động của dịch Covid-19, suy giảm kinh tế, tình
hình các lĩnh vực, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH... Cụ thể:
a) Tình hình thực hiện các giải pháp nhằm phục hồi,
phát triển KT-XH[1].
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và
khâu đột phá giai đoạn 2021-2025: Tập trung phục hồi và phát triển du lịch; triển
khai thực hiện kế hoạch ĐTC năm 2023 và trung hạn 2021-2025, tình hình thu hút
nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tình hình thực hiện Chương
trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030, cải thiện các chỉ
số cải cách hành chính của tỉnh; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu
phát triển của tỉnh trong tình hình mới.
c) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch, quản lý
phát triển đô thị, hạ tầng công nghiệp;
d) Tình hình thực hiện thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
e) Tình hình quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
g) Tình hình thực hiện gắn kết hài hòa giữa phát
triển kinh tế với văn hóa xã hội; giữ vững thành quả phòng chống dịch, nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; tăng cường tư vấn,
giới thiệu việc làm; tăng cường công tác quản lý văn hóa, thể dục thể thao; chú
trọng công tác dân tộc, tôn giáo.
h) Tình hình thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo; tiếp tục sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ, tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo, phát
triển chính quyền số.
i) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc
phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định.
k) Tình hình nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại,
chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; tăng cường ngoại giao kinh tế phục vụ thiết
thực cho phục hồi, phát triển KT-XH.
l) Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu
quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội
dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
2. Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2024
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 xây dựng trong bối
cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục
diễn biến phức tạp. Hòa bình, hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo, song đứng trước
nhiều khó khăn, trở ngại. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi
nhưng thị trường tài chính, nợ công tại nhiều quốc gia còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro, thách thức. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới,
chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, các nước chú trọng tự chủ
chiến lược, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức.
An ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu... ngày
càng khó lường.
Mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô trong nước ổn định;
niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên; Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH tiếp tục được triển khai ... kinh tế tỉnh sẽ
tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức: tái cơ cấu các ngành kinh tế
còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả còn thấp, đời sống của một bộ phận
Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực
lạm phát khi nhu cầu trong nước phục hồi... sẽ ảnh hưởng đến khả năng phục hồi
và tăng trưởng của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, các sở, ngành và địa phương
nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024,
tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm
2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro
của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực
hiện các mục tiêu phát triển KTXH.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2024.
c) Mục tiêu chủ yếu, đối với các sở, ngành, căn cứ
tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực hợp lý và
phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành và địa phương cho năm
2024.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Kế thừa và phát huy những kết quả trong thời gian
qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; quán triệt, thực hiện
nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy
mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình
thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và
đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp
trong giải quyết công việc.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành
pháp luật, bảo đảm thượng tôn pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả một số
hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và thi hành án; chú trọng công tác
trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống
nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực,
hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đi đôi với phân bổ nguồn lực, tăng
cường giám sát, kiểm tra. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
nhất là các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, có tính liên vùng và hạ tầng
đô thị. Tiếp tục phát triển hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng thương mại
điện tử, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn...
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, quy định
của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển KT-XH 10
năm 2021-2030, 5 năm 2021-2025, các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025 của tỉnh về:
(1) Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; (2) Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng KT-XH theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại; (3) Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh; (3) Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác
cán bộ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
Chú trọng kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền
kinh tế số, xã hội số[2];
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để huy động và sử
dụng hiệu quả mọi nguồn lực phát triển KT-XH. Tích cực hơn nữa trong việc tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng thể chế, cơ chế, chính
sách phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn hóa và con người Quảng
Bình trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KT-XH. Khai thác
tối ưu và hợp lý các di sản văn hóa, thiên nhiên, đặc biệt là Di sản thiên
nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng[3]. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội
và đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo[4]; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành
quả phát triển KT-XH. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị
- xã hội và an toàn, an ninh cho Nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tích cực, chủ động
hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định,
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển KT-XH.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
nêu trên, các sở, ngành và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính
sách bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa
phương để thực hiện thành công kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 3 NĂM 2024-2026 VÀ
ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY TRẢ NỢ CÔNG 05
NĂM 2021-2025, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2024
1. Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Xây dựng dự toán trên cơ sở tổng hợp toàn bộ các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định
tại Điều 7 của Luật NSNN và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, phối hợp với các
cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự toán thu NSNN.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực tế,
tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ
nguồn thu, không dành dư địa để địa phương giao chỉ tiêu phấn đấu thu; phân
tích đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2024
theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh
giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, tác động ngân
sách do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế.
Căn cứ tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia giữa
NSTW và NSĐP đã được Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua dự toán
năm 2023 để xác định dự toán thu ngân sách được hưởng năm 2024 của ngân sách từng
cấp chính quyền địa phương đảm bảo đúng quy định Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn liên quan.
2. Dự toán chi cân đối NSĐP:
Xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP
được hưởng theo phân cấp tại điểm a nêu trên, số bổ sung cân đối từ NSTW cho
NSĐP xác định bằng số được giao năm 2023 (nếu có), số bổ sung từ NSTW cho NSĐP
để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng (phần còn thiếu giữa nhu cầu
kinh phí thực hiện cho cả 12 tháng năm 2024 sau khi đã sử dụng nguồn cải cách
tiền lương theo quy định của địa phương). Căn cứ mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các giai đoạn 2021-2025, trong đó bám sát vào mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của địa phương; ước thực hiện các nhiệm
vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2023 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi
tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự
toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính
sách đã ban hành.
c) Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn cân đối NSĐP
- Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công; đánh giá thực
hiện năm 2023 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xây dựng dự
toán chi ĐTPT năm 2024, chi tiết nguồn cân đối NSĐP, bao gồm: chi đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung trong nước, chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi đầu
tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự
toán chi các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài nước (vốn vay, vốn viện trợ), trên
cơ sở đó bố trí đủ vốn đối ứng thuộc trách nhiệm của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư vốn NSĐP năm 2024 theo
quy định, bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ
tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, trong đó lưu ý: Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng
cơ bản (nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án
đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA
và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy
hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024, giảm tối đa thời
gian bố trí vốn của các dự án so với thời gian bố trí vốn quy định của Luật Đầu
tư công; ưu tiên bố trí đủ vốn theo cam kết cho các dự án quan trọng quốc gia,
dự án liên vùng, dự án đường ven biển, dự án đường cao tốc theo tiến độ thực hiện
dự án; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí
cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Bố trí kinh phí để thanh toán đầy đủ, kịp thời
các khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn.
- Bố trí dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu tiền sử dụng
đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Xây dựng sát
nguồn thu xổ số kiến thiết và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến
thiết cho ĐTPT, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới
sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố
trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng
đầu tư của NSĐP.
d) Đối với dự toán bội chi, kế hoạch vay và trả nợ
gốc và lãi, phí của NSĐP:
Chỉ đề xuất mức bội chi ngân sách tỉnh khi đáp ứng
đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công
và các văn bản hướng dẫn.
Trên cơ sở mức dư nợ của NSĐP ước đến ngày 31 tháng
12 năm 2023, nhu cầu vay vốn cho ĐTPT năm 2024 và khả năng trả nợ trong trung hạn
của NSĐP, đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP trước khi đề xuất, quyết định
các khoản vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ tối đa theo
chế độ quy định.
- Chủ động bố trí chi trả nợ gốc từ các nguồn theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo
trả nợ đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước
ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại, đồng thời đảm bảo dư nợ NSĐP
trong giới hạn theo quy định.
đ) Phần còn lại của dự toán NSĐP (sau khi đã bố trí
chi đầu tư phát triển nguồn cân đối NSĐP; chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác;
bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách địa phương) được bố trí chi
thường xuyên của NSĐP. Thực hiện giảm dự toán đối với các cơ quan nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới đơn
vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện lũy kế
đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP , riêng mức giảm biên chế được xác định theo quyết định giao
biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có).
Lập phương án sử dụng số kinh phí giảm chi thường
xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo và dạy
nghề năm 2024 theo lộ trình.
e) Dự toán số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP
để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành.
Các địa phương báo cáo chi tiết số đối tượng, mức hỗ
trợ, thời gian hưởng theo quy định để xác định cụ thể nhu cầu kinh phí NSNN hỗ
trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tính theo
mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng năm 2024 (đối với các chính sách đã được bố
trí đủ trong dự toán chi thường xuyên cân đối NSĐP năm 2023 tính theo mức lương
cơ sở hiện hành 1,49 triệu đồng/tháng, đã bao gồm đối tượng chuẩn nghèo mới);
kinh phí hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ, hỗ trợ bảo hiểm y tế cho đối tượng
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cấp bù chi phí và chi phí sinh hoạt cho sinh
viên sư phạm, các chính sách, chế độ mới ban hành có hiệu lực kể từ năm 2024.
Căn cứ quy định tại Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban
hành giai đoạn 2022-2025, nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán chi cân đối
NSĐP năm 2023 để xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024-2026
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số
40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số
27-NQ/TW, số 28- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền
lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm
giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo
quy định; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư
phát triển, chi thường xuyên NSNN và dự kiến khả năng thực hiện năm 2023, dự
toán NSNN năm 2024:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 và chương trình quản
lý nợ 03 năm cấp tỉnh trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh
và địa phương lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 thuộc phạm vi quản
lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật
NSNN năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và theo
hướng dẫn của Sở Tài chính.
III. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Về đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch tài chính
quốc gia và vay trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
Sở Tài chính trên cơ sở quyết toán NSNN năm 2021, ước
thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và đánh giá thực hiện dự toán NSNN năm 2023,
đánh giá lũy kế tình hình thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn
2021-2023 so với mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân; những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện; trên cơ sở
đó, đề xuất các kiến nghị, giải pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành
các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 hoặc kiến nghị điều chỉnh theo
quy định (nếu cần thiết).
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm 2024, tổng hợp
các cân đối lớn và tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2024 báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/7/2023.
b) Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các cơ quan, đơn
vị liên quan rà soát, ước thực hiện năm 2023 và dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch phát
triển KT-XH năm 2024 bảo đảm phù hợp với Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm
2021-2025.
2. Cục Thống kê tỉnh:
Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu của Tổng cục
Thống kê công bố, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan rà soát,
ước thực hiện năm 2023 và dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch năm 2024, báo cáo UBND tỉnh
(đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 20/7/2023.
3. Các sở, ngành và địa phương:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm
2024. Đối với chỉ tiêu GRDP và các chỉ tiêu thống kê; phối hợp chặt chẽ với Cục
thống kê tỉnh rà soát, ước thực hiện năm 2023 và dự kiến chỉ tiêu kế hoạch năm
2024.
b) Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 và xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2024 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7/2023.
II. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03
NĂM 2024-2026
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và những quy định trong Chỉ thị này; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm
2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 và Kế hoạch ĐTC năm 2024 phù hợp
với quy định của Luật NSNN và Luật ĐTC.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị,
địa phương tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định biên chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Nội
vụ thẩm định biên chế năm 2024 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên của địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng
dự toán ngân sách năm 2024.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số
18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII về tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương
và bảo hiểm xã hội; Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình
hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp
công lập đến hết năm 2023, kế hoạch năm 2024 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến
kế hoạch năm 2024-2026, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024-2026 theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng NSNN có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng TC-KH các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, NC-VX;
- Trung tâm Tin học Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
[1] Theo: (1) Kế hoạch hành động số 314/KH-UBND
ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH; (2) Kế hoạch số
2300/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh
Quảng Bình trong điều kiện mới gắn với phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh
COVID-19; (3) Kế hoạch hành động số 26/KH-UBND ngày 06/01/2023 của UBND tỉnh về
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ...
[2] Theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
[3] Theo Chỉ thị số 39-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
[4] Theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn
hóa, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi tỉnh
giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030.