TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39619/CTHN-TTHT
V/v quy
định về hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Tokyo Byokane
Việt Nam
(Địa chỉ: Lô
P10-P11, Khu công nghiệp Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh, TP Hà Nội -
MST: 0102358972)
Trả lời văn bản số 2022/08 ngày 01/8/2022 của Công ty
TNHH Tokyo Byokane Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc thể hiện hóa
đơn điện tử dành cho tổ chức khu phi thuế quan trên hệ thống hóa đơn của Cục
Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
…
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm
bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử
dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn, trừ trường hợp được
phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng
ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên
hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên
hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động
tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa
có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh
đã đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng
khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng
từ không hợp pháp.
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng:
Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn
tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa
đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ
không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực
tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch
các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong
khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ
khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ
quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan
thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, chứng từ...”
+ Tại Điều 5 quy định hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa
đơn, chứng từ:
“…
2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch
vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn
không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;..”
+ Tại Điều 8 quy định loại hóa đơn:
“Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
…
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá
nhân như sau:
…
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội
địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài, trên hóa đơn ghi
rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”... ”
+ Tại Điều 19 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.
+ Tại Điều 20 quy định về xử lý sự cố đối với hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế:
“1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp
sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với
cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời
gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu
cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
…
3. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông
báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử phải khắc
phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp
mã trong thời gian ngắn nhất...”
Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 7 quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa
đơn điện tử đã gửi cơ quan
thuế có sai sót trong một số
trường hợp:
“1. Đối với hóa đơn
điện tử:
a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ
quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc
thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được
lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều
chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa
đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất
cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị
gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty là tổ chức trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn theo Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài
chính thì khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi
rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo
đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai
sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người
bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập
có sai sót theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
và Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty TNHH Tokyo Byokane Việt Nam căn cứ
tình hình thực tế, đối chiếu với
các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng
dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Tokyo
Byokane Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|